05 năm lưu giao hữu cung vô chính diệu tọa giáp dần (bản quan); Giáp Can Lộc nhập bản tật (lưu tài)/ quyền nhập bổn điền (lưu quan)/ khoa nhập bản huynh (lưu mệnh)/ hóa kỵ nhập bản mệnh (lưu phụ) Mệnh thân định chủ nhập huynh đệ cung, cung phụ mẫu lục thân cung y Chú ý rằng cung Vô Chính Diệu gặp Tuần án ngự tốt đẹp hơn cung Vô Chính Diệu gặp Triệt, gặp Triệt cung chỉ đưa đến sự tốt đẹp của cung Vô Chính Diệu ở mức độ kha khá trong trường hợp có chính tinh sáng sủa xung chiếu và nhiều trung tinh sáng sủa hội chiếu. Nếu Bạn đang xem: Cung tài bạch vô chính diệu. 1. Vô bao gồm diệu nghỉ ngơi cung MỆNH: Mấy chú ý về tín đồ Mệnh Vô chính Diệu: - lúc còn nhỏ dại thường vất vả, lận đận, hoặc hay nhức yếu, nặng nề nuôi. Béo lên, sút thiểu được dịch tật, tai ương do nhanh nhạy hoặc Huynh Đệ Vô chủ yếu Diệu. Thường ko ở gần cả nhà em, không được dựa vào cậy, bằng hữu ly tán ví như cung Huynh Đệ Vô bao gồm Diệu. Cung vô chính diệu nào cũng có cách hóa giải, biết chế khắc điểm yếu, trở thành nó thành điểm mạnh mới là đỉnh điểm xem Chương49: Nghiêm Lam huynh đệ hãy theo ta. Chương trước Chương tiếp "Ùng ùng ùng….". Lực lượng ban đầu chỉ rất ôn hòa để hình thành sơ cấp hình thái tụ linh đại trận, nhưng bây giờ để bắt đầu khởi động nó thì phải vất vả hơn rất nhiều. Đại trân tụ . Cung không có Chính Tinh nào tọa thủ gọi là cung Vô Chính Diệu VCD Trong Tử Vi có tổng cộng 14 sao Chính Tinh và 12 Cung Thiên Bàn. 14 Sao Chính Tinh nằm rải rác ở 12 cung. Trong đó có nhiều cung có 2 chính tinh. Vậy nên sẽ có không có sao chính tinh nào. Cung không có Chính Tinh nào tọa thủ gọi là cung Vô Chính Diệu VCD, Có là số có một cung vô chính diệu và cũng có lá số có nhiều cung vô chính diệu. Từ đây ta cũng có thể dự đoán một phần ý nghĩa của các cung vô chính diệu này. Bài viết này sẽ giúp bạn củng cố thêm kiến thức này. 12 Cung Vô Chính Diệu Trên Lá Số Tử Vi Theo nguyên lý luận giải lá số tử vi thì bất kể cung nào Vô Chính Diệu VCD thì đều lấy chính tinh ở cung đối diện về để luận, bao gồm cả cung mệnh và các cung khác. Như vậy kể cả Đại Vận, Tiểu Vận, Tiểu Hạn đi đến cung Vô Chính Diệu cũng lấy chính tinh từ cung đối diện về để luận. Sở di phải lấy chính tinh từ cung đối xứng về luận là vì các cung tam hợp không nằm trong trục đối xứng xung khắc về ngũ hành nên tính chất không đủ mạnh. Chỉ có cung đối xứng mới đủ tác động đủ mạnh về bản cung mà thôi. Đương nhiên theo Tam Hợp Phái thì tất cả các cung đều ảnh hưởng các sao tại bản cung đó, các sao từ tam hợp cung chiếu về và các Sao từ cung đối diện chiếu vê. Vì thế người luận cũng cần có kiến thức và kinh nghiệm để luận đoán. Có thể nói cung vô chính diệu khá hay, có thể hút được được các năng lượng từ các cung xung chiếu và cung tam hợp, dù cho cung này có Tuần – Triệt hay không. Các cung vô chính diệu có thể nói là như nhà không có Nóc, không có người bảo vệ, vì thế nó được coi là các cung Yếu, rất cần các Hung tinh đắc địa trấn giữ. Các Sao trong cung vô chính diệu có thể nói là không có người cầm đầu chỉ đạo, vì thế nó có tính chất tự do, không có định hướng, khi gặp vận hạn có các chính tinh xung chiếu thì đương nhiên các sao này chính là định hướng của cung này. Ngoài ra chúng ta có cách cục Cung Vô Chính Diệu có Tuần – Triệt hoặc không có Tuần – Triệt. Lúc này cần xác định đến tính vượng suy của vòng tràng sinh, tính Âm Dương của bản thân đương số. Ngoài ra cũng có trường hợp Cung Vô Chính Diệu có Tuần Hoặc Triệt, cung đối xứng cũng có Tuần Hoặc Triệt và Ngược lại. Và trường hợp Tuần Triệt tự tháo gỡ nhau như thế nào. Vấn đề này rất phức tạp và gây khó khăn khi luận giải lá số tử vi. Vậy nên trong bài viết này tác giả khái quát một vài ý nghĩa về 12 cung vô chính diệu để mọi người làm quen với bộ môn này. Thế nào gọi là cung vô chính diệu? Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ. Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu… Khi luận giải, thường áp dụng Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được. Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra. Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu – Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu. – Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm. – Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ. – Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không. – Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không. – “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần – Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần – Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN – Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. – “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần – Triệt tháo gỡ nhau.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN Khái Quát về 12 cung vô chính diệu Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về các 12 cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó. Đánh giá về sự tốt xấu của các cung vô chính diệu thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh – Thân – Phúc – Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu. 1. Cung Mệnh Vô Chính Diệu Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu – Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn. – Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê. – Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết. – Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất. – Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh. – Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu – Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt. – Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ. – Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt. – Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. – Mệnh Vô Chính Diệu có tam không Thiên không, Địa không, Địa kiếp, được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử. – Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân… đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số. – Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 2. Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác. Dù cung Phụ – Mẫu vô chính diệu có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được. 3. Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn. Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều. Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu. Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện. Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân. 4. Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. Có quan điểm cho rằng Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường… nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình. Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả. 5. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt. Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. Cũng cần lưu ý rằng gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền. Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt 6. Cung Nô Bộc Vô Chính Diệu Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc tôi tớ không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền. Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số. 7. Cung Thiên Di Vô Chính Diệu Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối tiêu cực bởi môi trường, ngoại cảnh. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ nhất là Tuần thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều. 8. Cung Tật Ách Vô Chính Diệu Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa. 9. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu đắc địa làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được. Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn. 10. Cung Tử Tức Vô Chính Diệu Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ. Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều. Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con. 11. Cung Phu Thê Vô Chính Diệu Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận. Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận. 12. Cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh hoặc chị trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển. Lời Kết Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số. Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ ít nhiều giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống! Trong Tử Vi có tổng cộng 14 sao Chính Tinh và 12 Cung Thiên Bàn. 14 Sao Chính Tinh nằm rải rác ở 12 cung. Trong đó có nhiều cung có 2 chính tinh. Vậy nên sẽ có không có sao chính tinh nào. Cung không có Chính Tinh nào tọa thủ gọi là cung Vô Chính Diệu VCD, Có là số có một cung vô chính diệu và cũng có lá số có nhiều cung vô chính diệu. Từ đây ta cũng có thể dự đoán một phần ý nghĩa của các cung vô chính diệu này. Bài viết này sẽ giúp bạn củng cố thêm kiến thức này. Theo nguyên lý luận giải lá số tử vi thì bất kể cung nào Vô Chính Diệu VCD thì đều lấy chính tinh ở cung đối diện về để luận, bao gồm cả cung mệnh và các cung khác. Như vậy kể cả Đại Vận, Tiểu Vận, Tiểu Hạn đi đến cung Vô Chính Diệu cũng lấy chính tinh từ cung đối diện về để luận. Sở di phải lấy chính tinh từ cung đối xứng về luận là vì các cung tam hợp không nằm trong trục đối xứng xung khắc về ngũ hành nên tính chất không đủ mạnh. Chỉ có cung đối xứng mới đủ tác động đủ mạnh về bản cung mà thôi. Đương nhiên theo Tam Hợp Phái thì tất cả các cung đều ảnh hưởng các sao tại bản cung đó, các sao từ tam hợp cung chiếu về và các Sao từ cung đối diện chiếu vê. Vì thế người luận cũng cần có kiến thức và kinh nghiệm để luận đoán. Có thể nói cung vô chính diệu khá hay, có thể hút được được các năng lượng từ các cung xung chiếu và cung tam hợp, dù cho cung này có Tuần - Triệt hay không. Các cung vô chính diệu có thể nói là như nhà không có Nóc, không có người bảo vệ, vì thế nó được coi là các cung Yếu, rất cần các Hung tinh đắc địa trấn giữ. Các Sao trong cung vô chính diệu có thể nói là không có người cầm đầu chỉ đạo, vì thế nó có tính chất tự do, không có định hướng, khi gặp vận hạn có các chính tinh xung chiếu thì đương nhiên các sao này chính là định hướng của cung này. Ngoài ra chúng ta có cách cục Cung Vô Chính Diệu có Tuần - Triệt hoặc không có Tuần - Triệt. Lúc này cần xác định đến tính vượng suy của vòng tràng sinh, tính Âm Dương của bản thân đương số. Ngoài ra cũng có trường hợp Cung Vô Chính Diệu có Tuần Hoặc Triệt, cung đối xứng cũng có Tuần Hoặc Triệt và Ngược lại. Và trường hợp Tuần Triệt tự tháo gỡ nhau như thế nào. Vấn đề này rất phức tạp và gây khó khăn khi luận giải lá số tử vi. Vậy nên trong bài viết này tác giả khái quát một vài ý nghĩa về 12 cung vô chính diệu để mọi người làm quen với bộ môn này. Một số nhận định về cung vô chính diệu Thế nào gọi là cung vô chính diệu? Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ. Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu... Khi luận giải, thường áp dụng Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được. Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra. Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu - Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu. - Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm. - Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ. - Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không. - Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không. - “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN - Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. - “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN Khái Quát về 12 cung vô chính diệu Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về các 12 cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó. Đánh giá về sự tốt xấu của các cung vô chính diệu thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh - Thân - Phúc - Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu. 1. Cung Mệnh Vô Chính Diệu Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu - Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn. - Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê. - Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết. - Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất. - Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh. - Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu - Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt. - Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ. - Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt. - Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. - Mệnh Vô Chính Diệu có tam không Thiên không, Địa không, Địa kiếp, được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử. - Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân... đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số. - Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 2. Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác. Dù cung Phụ - Mẫu vô chính diệu có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được. 3. Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn. Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều. Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu. Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện. Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân. 4. Cung Điền Trạch Vô Chính Diệu Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. Có quan điểm cho rằng Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường... nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình. Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả. 5. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt. Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. Cũng cần lưu ý rằng gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền. Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt 6. Cung Nô Bộc Vô Chính Diệu Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc tôi tớ không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền. Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số. 7. Cung Thiên Di Vô Chính Diệu Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối tiêu cực bởi môi trường, ngoại cảnh. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ nhất là Tuần thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều. 8. Cung Tật Ách Vô Chính Diệu Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa. 9. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu đắc địa làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được. Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn. 10. Cung Tử Tức Vô Chính Diệu Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ. Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều. Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con. 11. Cung Phu Thê Vô Chính Diệu Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận. Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận. 12. Cung Huynh Đệ Vô Chính Diệu Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh hoặc chị trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển. Lời Kết Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số. Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ ít nhiều giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống! ... Bàn về cung vô chính diệu, sách TỬ VI CHÂN TRUYỀN viết “Đối với trường hợp Mệnh vô chính diệu hoặc cung vô chính diệu nói chung đều lấy chính tinh ở cung xung chiếu làm căn bản để luận đóan cho đến khi bước vào đại vận có chính tinh thì lại lấy chính tinh của đại vận để luận đoán không sử dụng được chính tinh ở các cung tam hợp vì không nằm trong trục đối xứng xung khắc về Ngũ hành nên tính chất không đủ mạnh. Nếu không thể lấy chính tinh cung xung chiếu thì bắt buộc phải xem mệnh nằm trong trạng thái nào của vòng Trường sinh để luận đoán sự thọ yểu của Mệnh có kéo dài được đến đại vận tiếp theo hay không và sử dụng sao đó để luận đoán về hình thức cơ bản của Mệnh. Cung vô chính diệu giống như một hố đen của vũ trụ câu hút được năng lượng từ các cung xung chiếu và tam hợp cho dù các cung đó có Tuần - Triệt hay không. Như một tổ chức chưa được định hình, một đội quân chưa có người lãnh đạo vì vậy tính chất của các phụ tinh thể hiện một cách tự do không có định hướng, khi gặp vận có chính tinh hoặc cung xung chiếu có chính tinh thì đó chính là sự định hướng sự phát triển cho cung đó. Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh. Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.” Nhưng như thế thì khái quát quá và sẽ khó khăn cho người mới làm quen với khoa Tử Vi. Vì thế, người viết đã soạn ĐÔI ĐIỀU BÀN VỀ 12 CUNG VÔ CHÍNH DIỆU để cụ thể hơn, đơn giản hơn cho việc tự học và ứng dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống với người chập chững làm quen với môn khoa học “huyền diệu” này. A. VÀI NÉT CHUNG CỦA CUNG VÔ CHÍNH DIỆU Thế nào gọi là cung vô chính diệu? Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ. Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu... Khi luận giải, thường áp dụng Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được. Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ 1. Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến. 2. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ. 3. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra. Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu - Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu. - Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm. - Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ. - Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không. - Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không. - “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN - Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. - “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần Triệt và cung đối xứng có Triệt Tuần thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.” theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN B. KHÁI QUÁT VỀ CÁC CUNG VÔ CHÍNH DIỆU Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về các 12 cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó. Đánh giá về sự tốt xấu của các cung vô chính diệu thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh - Thân - Phúc - Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu. Vài nét sơ luận về 12 cung 1. MỆNH Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu - Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn. - Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. Điều này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê. - Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết. - Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất. - Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh. - Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu - Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt. - Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ. - Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt. - Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn. - Mệnh Vô Chính Diệu có tam không Thiên không, Địa không, Địa kiếp, được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử. - Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân... đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số. - Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái. 2. QUAN LỘC Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt. Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. Cũng cần lưu ý rằng gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền. Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt 3. TÀI BẠCH Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu đắc địa làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được. Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được. Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn. 4. THIÊN DI Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối tiêu cực bởi môi trường, ngoại cảnh. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ nhất là Tuần thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều. 5. PHÚC ĐỨC Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn. Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều. Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu. Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện. Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người thân. 6. ĐIỀN TRẠCH Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình. Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. Có quan điểm cho rằng Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường... nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình. Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không bền. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất. Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả. 7. NÔ BỘC Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc tôi tớ không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không bền. Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số. 8. PHỤ MẪU Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác. Dù cung Phụ - Mẫu vô chính diệu có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công danh được. 9. PHU THÊ Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly. Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận. Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận. 10. TỬ TỨC Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ. Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều. Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con. 11. HUYNH ĐỆ Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em. Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh hoặc chị trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả. Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển. 12. TẬT ÁCH Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa. LỜI KẾT Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số. Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ ít nhiều giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống! * Viết tại làng Đá, Quang Vinh, Tháng 07 năm 2008 Viết lại, những ngày cuối xuân năm 2015 Đặng Xuân Xuyến Cung Điền Trạch giúp bạn định rõ sản nghiệp của mình. Khi nào thì bạn có nhà, khi nào chuyển chỗ ở, là tụ hay tán… Tất cả thông tin đều tàng chứa tại Cung Điền Trạch, Cung lưu hạn… Triệt Tuần đóng ở Điền cung Tư Cơ cha mẹ không truyền đến cho Phá Quân sao ấy tán tài Lâm trạch bán hết lưu lai tổ điền Tang Môn ngộ Hỏa xấu sao Chiếu soi phương nào chốn ấy hoả tai Ân quang gặp Đào Hồng điền Trạch Ấy cô dì lưu lại ruộng nương Long Trì Địa Kiếp đồng hương Giếng bồi ao lấp ở bên nhà này Cơ Lương tương hội Tuất Thìn Mộc làm tổ nghiệp đến hồi lai sinh Khốc Hư Tang hội chẳng lành Tổn người hại của chẳng yên được nào. Cung Điền Trạch là gì?Luận Cung Điền Trạch trong Tử ViSao Tử Vi ở Cung Điền TrạchSao Thiên Cơ ở Cung Điền TrạchSao Thái Dương ở Cung Điền TrạchSao Vũ Khúc ở Cung Điền TrạchSao Thiên Đồng ở Cung Điền TrạchSao Liêm Trinh ở Cung Điền TrạchSao Thiên Phủ ở Cung Điền TrạchSao Thái Âm ở Cung Điền TrạchSao Tham Lang ở Cung Điền TrạchSao Cự Môn ở Cung Điền TrạchSao Thiên Tướng ở Cung Điền TrạchSao Thiên Lương ở Cung Điền TrạchSao Thất Sát ở Cung Điền TrạchSao Phá Quân ở Cung Điền TrạchSao Hóa Lộc ở Cung Điền TrạchSao Hóa Quyền ở Cung Điền TrạchSao Hóa Khoa ở Cung Điền TrạchSao Hóa Kỵ ở Cung Điền TrạchCung Điền Trạch phi hóaCung Điền Trạch phi Hóa LộcCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung MệnhCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh ĐệCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phu ThêCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tử TứcCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung tài bạchCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tật ÁchCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên DiCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Nô BộcCung điền trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Quan LộcCung Điền Trạch tự Hóa LộcCung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc ĐứcCung Điền Trạch phi Hóa QuyềnCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung MệnhCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh ĐệCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tử TứcCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung tài bạchCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tật ÁchCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên DiCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Nô BộcCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập cung quan lộcCung Điền Trạch tự Hóa QuyềnCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc ĐứcCung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ MẫuCung Điền Trạch phi Hóa KhoaCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung MệnhCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh ĐệCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phu ThêCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tử TứcCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung tài bạchCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tật ÁchCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên DiCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Nô BộcCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập cung quan lộcCung Điền Trạch tự Hóa KhoaCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc ĐứcCung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ MẫuCung Điền Trạch phi Hóa KỵCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung MệnhCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Huynh ĐệCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Phu ThêCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử TứcCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung tài bạchCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Tật ÁchCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Thiên DiCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Nô BộcCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộcCung điên trạch tự Hóa KỵCung Điền Trạch phỉ Hóa Kỵ nhập Cung Phúc ĐứcCung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Phụ MẫuPhần phụ ảnh hưởng của Phụ Tá Sát diệu đối với Cung Điền TrạchKình DươngĐà LaHỏa, LinhKhông, KiếpXương, KhúcKhôi, ViệtTả, HữuLộc TồnThiên MãKhốc, HưLong, PhượngCô, QuảQuang, QuýĐẩu QuânTuần, Triệt án ngữTuần, Triệt án ngữ đồng cungNhật, HổNhật, Hổ, Long TrìNhật mờ ám, Thanh Long, Long TrìCự, HỏaCự, TangCơ, NguyệtCơ, Nguyệt, Đà, KỵCơ, Nguyệt đồng cung, Cung Điền Trạch an tại ThânCơ, HỏaCơ, HìnhCơ, Hỏa, Linh, Hình, ViệtCơ, HổCơ, Hổ, Kình, ĐàCơ, Không, Kiếp, MộcLộc Tồn, TửHỏa, Linh, Riêu, HỉHỏa, Linh, Tướng, BinhHỏa, TangKhông, Kiếp, giáp Cung Điền TrạchKhông, Kiếp, Tướng, Binh, Tả, HữuKhông, Kiếp, Tướng, Binh, Kình, ĐàThanh Long, Long TrìLong, Không, KiếpKhốc, HưKhốc, Hư, Hỏa, LinhHồng, Riêu, CáiQuang, Qúy, Cô, Quả, Hồng, ĐàoVô Chính diệuPhụ luận về cung Điền TrachMối quan hệ giữa Cung Điền Trạch và Cung Tử TứcThay lời kết Cung Điền Trạch là cung biểu thị khí vận về phương diện điền sản, nhà cửa, đất đai của đương số. Thông qua Cung Điền Trạch, có thể luận đoán về vận thế sản nghiệp của đương số như có nhà cửa không, có khi nào, có do thừa hưởng hay tự mình gây dựng… Luận Cung Điền Trạch trong Tử Vi Trong bộ môn Tử Vi, Cung Điền Trạch có 2 ý nghĩa quan trọng Thứ nhất, từ việc quan sát Cung Điền Trạch trên Tinh bàn. Có thể biết rõ vận thế sản nghiệp của đời người. Như bố mẹ có hay không có sản nghiệp để lại? Sau khi thừa kế di sản có hay không có phá bại, vận thế của bản thân đương số về mặt điền sản? Thứ hai, do quan sát từ lưu niên hoặc đại hạn, kết hợp với sự quan sát Cung Điền Trạch, có thể biết rõ năm nào hoặc vào đại hạn nào có thể có điền sản, chỗ ở có biến động hay không…. Hai vấn đề trên chính là ý nghĩa phổ biến của “Cung Điền Trạch”. Cũng tức là nội dung mà Cổ Học muốn bạn đọc hướng tới. Ngoại trừ điều này ra, “Cung Điền Trạch” còn có thể sử dụng để hỗ trợ luận đoán trạch vận của lưu niên. Lúc này, liên quan đến tính chất của tổ hợp tinh diệu tại Cung Điền Trạch, có thể tham khảo phần tính chất cơ bản của các sao đã trình bày, cùng với tính chất khi chúng nhập vào Mệnh Thân cung để tiến hành luận đoán… Sao Tử Vi ở Cung Điền Trạch Khi Cung Điền Trạch có Sao Tử Vi, thông thường chủ về có thừa kế điền sản, và bản thân đương số có mua thêm điền sản. Ưa nhất là gặp Lộc Tồn hoặc Sao Hóa Lộc hội chiếu, chủ về mua thêm nhà cửa đất đai. Vì vậy lúc Cung Điền Trạch của đại hạn hoặc lưu niên gặp Tử Vi tọa thủ, có Lưu Lộc hoặc Lưu Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu. Có thể luận đoán sơ bộ là đương số có thể mua thêm nhà cửa đất đai trong đại hạn hoặc lưu niên này. Có thể tham khảo thêm vận trình của Cung tài bạch để quyết định. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn, các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra. Tử Vi ở Cung Điền Trạch gặp Sao Hóa Quyền hoặc Sao Hóa Khoa, mà không gặp sao lộc. Thì không chủ về mua thêm nhà cửa đất đai, mà chỉ chủ về có thừa kế điền sản. Vì vậy, lúc Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Tử Vi có “Lưu Hóa Quyền” hoặc “Lưu Hóa Khoa” tương hội, càng cần phải đồng thời xem xét tình hình cát hung của các sao ở Cung Phụ Mẫu để luận định xem năm đó có chủ về cha mẹ qua đời hay không. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn. Các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra. Tử Vi thủ Cung Điền Trạch, cổ nhân cho rằng nên mua đất đồi, hay đất ở vùng cao nguyên. Bởi vì Tử Vi là đế tinh, có tính chất ở trên cao, ở thành phố thì nên mua nhà cao tầng, hoặc nhà lầu ở vùng đất cao. Tử Vi hội đào hoa, có thêm Hàm Trì, Thiên Diêu, Mộc Dục, Hồng Loan, Thiên Hỷ, chủ về nhà ở âm thịnh dương suy, tức trong nhà nữ nhiều, nam ít, hoặc chủ về nhà của đương số ở khu vực phồn hoa. Nếu có Tham Lang đồng độ hoặc hội chiếu, thì nhà ở có thể gần khu vực văn minh, hoặc nơi tập trung các điểm vui chơi, giải trí, ẩm thực. Nếu không thì chung quanh có nhiều phụ nữ. Tử Vi có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội chiếu, gặp Thiên Mã thì thích hợp mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi xa hoặc ở nước ngoài. Có Thiên Phủ hội hợp thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi sinh ra hoặc nơi đã ở lâu. Tử Vi có Thiên Phủ đồng độ, không gặp sát tinh, hao. Chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, cũng có đất đai nhà cửa tự mua. Tử Vi có Thất Sát hoặc Phá Quân đồng độ. Thông thường chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, nếu hội sát tinh, hao thì càng đúng. Muốn biết có thể tự mua được đất đai nhà cửa hay không, cần phải xem Cung Điền Trạch của vận hạn hay lưu niên mà định. Tinh hệ có kết cấu dạng này cũng chủ về sau khi mua lại phải bán đi, trừ phi có tinh diệu phụ tá cát hội hợp sau khi mua thêm nhà cửa đất đai rồi bán đi không nhất định là xấu, có thể là bán nhà cũ mua nhà mới tốt hơn, vì vậy khi luận đoán cần chú ý. Tử Vi có Tham Lang đồng độ hoặc hội chiếu, gặp Văn Xương, Văn Khúc, Long Trì, Phượng Các, Hồng Loan, Thiên Hỷ, lại gặp thêm cát tinh, thì chủ về nhà ở đẹp. Nếu gặp hung tinh, thì chủ về âm thịnh dương suy. Tử Vi có Thiên Tướng đồng độ, chủ về hiện đang có điền sản, và cũng chủ về trung niên mới có thể mua nhà cửa đất đai ổn định. Có điều, vẫn phải có cát tinh hội hợp mới có thể giữ được. Nếu không sẽ dễ phá tán. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì chủ về phá tán, thất bại. Tử Vi có Hỏa Tinh đồng độ, lại hội Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Chủ về dễ xảy ra hỏa tai. Vì vậy lúc Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Tử Vi và Hỏa Tinh đồng độ, lại hội Lưu Dương hay Lưu Đà thì càng phải cẩn thận về nhà ở hoặc nơi làm việc. Hoặc nhà cửa đất đai của bản thân có nguy cơ xảy ra hỏa hoạn. Đây là ví dụ về phương pháp luận đoán phối hợp giữa thiên bàn và nhân bàn, các trường hợp khác cứ vậy mà suy ra. “Tử Vi Phá Quân” đồng độ, gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, chủ về vì điền sản mà xảy ra bất hòa, tranh chấp. Sao Thiên Cơ ở Cung Điền Trạch Sao Thiên Cơ thủ Cung Điền Trạch, chủ về không giữ được đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Nhưng có thể tự mua, Thiên Cơ Hóa Kỵ thì càng đúng lúc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ tiêu tan, tính chất tự mua nhà cửa hơi thay đổi, tức là điền sản cũ không còn, mới tự mua điền sản mới. Vì vậy khi Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Thiên Cơ Hóa Kỵ thì phải lưu ý, có thể đương số chuyển dời nhà ở hoặc nơi làm việc. Thiên Cơ Hóa Kỵ ở Cung Điền Trạch, tự mua nhà cửa cũng không giữ được lâu. Không có Hóa Kỵ, thì chủ về hay thay đổi, chuyển dời chỗ ở. “Thiên Cơ Thái Âm” thủ Cung Điền Trạch. Tính chất của tổ hợp tinh hệ này không được ổn định. Vì vậy cũng chủ về nhà cửa lúc tăng lúc giảm, hoặc lúc mua lúc bán. Gặp tinh diệu phụ tá cát lợi thì tuy nhiều thay đổi nhưng bản thân đương số vẫn có nhà cửa. Nếu gặp sát tinh, hao tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì không có nhà cửa. “Thiên Cơ Cự Môn” đồng độ, gặp sát tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao. Thì vì nhà cửa mà xảy ra bất hòa, tranh chấp. Trường hợp ở cung Mão thì cha mẹ có điền sản, ở cung Dậu thì không có. “Thiên Cơ Thiên Lương” đồng độ, chủ về đến vãn niên mới có thể mua thêm nhà cửa. Trước vận vãn niên không nên mua nhà cửa đất đai. Nhưng nếu có Lộc Tồn, Thiên Mã đồng độ với Thiên Lương, và xung chiếu Thiên Cơ, thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài hoặc ở nơi xa, có thể lời lãi. Thiên Cơ lạc hãm, thủ Cung Điền Trạch, nhà ở không yên tĩnh, chung quanh rất ồn ào. Nếu Thiên Cơ lại Hóa Kỵ, thì gia trạch không yên, suốt ngày cãi vã thấy gia trạch cãi vã, thì nên quan sát Cung Phu Thê, xem vợ chồng có bất hòa hay không. Thiên Cơ ở Cung Điền Trạch, có Tứ sát Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về nhà cửa có bất hòa, tranh chấp. Sao Thái Dương ở Cung Điền Trạch Thái Dương là sao hiếu động, trôi nổi, không nên thủ Cung Điền Trạch. Chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, còn chủ về khó giữ đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Thái Dương nhập miếu, có các cát tinh phụ tá đồng độ hoặc hội chiếu. Hoặc được “bách quan triều củng”, thì nhiều điền sản, nhưng vẫn chủ về hay thay đổi. Vận dụng tính chất này, thì biết đương số có nên kinh doanh địa ốc hay không. Thái Dương lạc hãm, dù gặp cát tinh cũng không nên kinh doanh điền sản, e rằng có tổn thất. Gặp sát tinh, hao tinh thì càng không nên. Thái Dương Hóa Kỵ ở Cung Điền Trạch, thông thường nên đề phòng nam giới trong nhà bị tổn thương. Nếu các Cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ và Tử Tức nữ mệnh thì xem thêm Cung Phu Thê đều không có tinh diệu ác hung hội chiếu, chính diệu thủ cung viên cũng cát. Thì có thể bậc tôn trưởng nam giới như ông ngoại, cha vợ hoặc cha, ông nội bị bệnh. Thái Dương có Thái Âm đồng độ. Hoặc “Thái Dương Cự Môn” đồng độ, nếu không có sát tinh Thiên Hình, Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu. Lại gặp cát tinh phụ tá nâng đỡ, thì chủ về tự mua thêm nhiều nhà cửa, nhưng vẫn khó tránh thị phi tranh chấp vì mua thêm nhà cửa đất đai. “Thái Dương Thái Âm” thủ điền trạch, nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nơi sinh ra hoặc nơi đã ở lâu. “Thái Dương, Cự Môn” thủ điền trạch thì nên mua thêm nhà cửa đất đai ở nước ngoài. Gặp Lộc thì càng tốt. “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, chủ về có tranh chấp tài sản chung. Như anh em tranh chấp đất đai nhà cửa của cha mẹ để lại, cổ đông tranh chấp đất đai nhà cửa của công ty, vợ chồng tranh chấp đất đai nhà cửa trong tài sản chung. “Thái Dương Thiên Lương” thủ Cung Điền Trạch, cũng nên vào ở chung cư. “Thái Dương Thiên Lương” đồng độ, có Kình Dương, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao đồng cung hoặc hội chiếu. Chủ về vì tài sản chung mà xảy ra kiện tụng. Cung Điền Trạch của Tinh bàn mà gặp tổ hợp tinh hệ dạng này thì cuộc đời không nên kinh doanh nhà cửa đất đai. Thậm chí hùn hạp mua điền sản cũng không nên nhúng tay vào. Tổ hợp sao thuật ở trên nếu đồng thời gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc, thì chủ về vì đương số dùng thủ đoạn để đoạt tài sản chung mà xảy ra kiện tụng. Sao Vũ Khúc ở Cung Điền Trạch Sao Vũ Khúc là sao tiền tài, độc tọa ở cung miếu, cổ nhân cho rằng chủ về được thừa kế sản nghiệp lớn của cha ông, nhưng không chỉ có bất động sản mà còn thừa kế sự nghiệp. Cho nên thông thường, cung điền trạch rất ưa sao Vũ Khúc tọa thủ. Vũ Khúc Hóa Lộc hoặc gặp Lộc Tồn đồng cung hay vây chiếu,, không gặp sát tinh, tổ nghiệp to lớn, có thể giữ được. Gặp các sao phụ, tá cát lại chủ về mua thêm dần dần. Nhưng cung điền trạch tập trung sao cát, thì cung mệnh, cung sự nghiệp và cung tài bạch sẽ có các sao bạc nhược. Vì vậy cần chú ý xem có thể phát dương tổ nghiệp không, hay chỉ có thể bảo thủ, hoặc thậm chí có vì muốn phát dương mà dẫn đến phá tán hay không. Bối cảnh xã hội cổ kim khác nhau, cần đặc biệt chú ý. Sao Vũ Khúc ở cung điền trạch, ngại gặp Phá Quân đồng cung hay vây chiếu. Cho nên ở bốn cung Dần, Thân, Tị, Hợi là các cung nhược. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, lại gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình, ắt sẽ chủ về thất bại. Dù Vũ Khúc không Hóa Kỵ, cũng chủ về tổ nghiệp lung lay. “Vũ Khúc Thiên Tướng” bị “Hình kị giáp ấn”, Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung, cũng chủ về không giữ sản nghiệp, dần dần tiêu điều. “Vũ Khúc Phá Quân” hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, nên giữ sản nghiệp của cha ông. Nếu cung mệnh và cung Quan Lộc yếu, còn chủ về quyền hành rơi vào tay anh em. Tinh hệ “Vũ Khúc Phá Quân”, nếu Thiên Tướng hội sao cát, hoặc Phá Quân Hóa Lộc, thì không chủ về tổ nghiệp to lớn mà còn chủ về tổ nghiệp tiêu tan. Mà bản thân tự tạo dựng nên sản nghiệp, cũng chủ về nên mua nhà cũ. “Vũ Khúc Tham Lang” đồng độ, là cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, sản nghiệp của cha ông đột nhiên tăng lên. Có điều, Vũ Khúc ờ hai cung Thìn hoặc Tuất, đối nhau với Tham Lang đồng cung với Hỏa Tinh, hoặc đối nhau với Tham Lang có Linh Tinh vây chiếu, thì chủ về sau trung niên sản nghiệp tăng lên. Tinh hệ “Vũ Khúc Tham Lang” gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp Thiên Hình, Đại Hao, chủ về phá tán, thất bại nhưng mức độ không đến nỗi quá nghiêm trọng. Cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, chủ về tăng nhanh phá nhanh. Tinh hệ “Vũ Khúc Tham Lang”, nếu Vũ Khúc hóa làm sao kỵ, lại gặp sát tinh, chủ về vì sản nghiệp mà bất hòa, tranh chấp, sát tinh nặng thì có tổn thât. “Vũ Khúc Thiên Phủ” cũng lợi về bất động sản, rất ưa Thiên Phủ có sao lộc. Nếu Thiên Phủ là “kho lộ”, “kho trống”, thì tổ nghiệp phá bại, điêu linh. Nếu có sao lộc, có thể giữ sản nghiệp của cha ông, mà còn có thể phát dương quang đại. “Vũ Khúc, Thất Sát” có Thiên Phủ vây chiếu, cũng nên chú ý Thiên Phủ có sao lộc không hay Thiên Phủ có là “kho lộ”, “kho trống” không, để định tình huống ứng nghiệm cát hung. “Vũ Khúc Thất Sát”, hội Tham Lang Hóa Kỵ, gặp các sao sát, hình, chủ về xảy ra tranh đoạt nhà cửa đất đai. Hễ Vũ Khúc thủ cung điền trạch, tình hình cát thường chủ về làm việc ở công ty đang hưng vượng. Tình hình hung thì chủ về sinh biến động thay đổi. Vũ Khúc thủ cung điền trạch, còn chủ về nơi làm việc là hoạt động trong lãnh vực kinh tế tài chính. Cổ nhân cho rằng, hễ Vũ Khúc tọa cung điền trạch mà cát, thì vượng cho chủ nhân. Vũ Khúc tọa cung điền trạch mà hung thì bất lợi cho chủ nhân. Thuyết này có thể tham khảo. Vũ Khúc thủ cung điền trạch, đồng cung với Hỏa Tinh, lại gặp các sao hư, hao, hình, kị lại có lưu sát xung hội. Đây là năm chủ về hỏa tai. “Vũ Khúc Tham Lang” gặp Hỏa Tinh chủ về hỏa tai, nhưng Vũ Khúc Hóa Kị hoặc Tham Lang Hóa Kị có lúc cũng chủ về hỏa tai. Cung điền trạch là Vũ Khúc Hóa Kị, đến đại hạn hay Iưu niên hội Liêm Trinh Hóa Kị, gặp sát tinh, gặp các sao Bạch Hổ, Tang Môn, chủ về trong nhà có tang. Vũ Khúc thủ cung điền trạch, thông thường đều bị ảnh hưởng phong thủy, Hóa Kỵ càng phải chú ý. Sao Thiên Đồng ở Cung Điền Trạch Thiên Đồng là sao ” Bạch thủ thành gia”, tay trắng làm nên. Thủ Cung Điền Trạch, chủ về không có phận hưởng đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Thiên Đồng Hóa Lộc, tuy có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, cũng sẽ vì nhiều nguyên nhân mà phá tán. Thiên Đồng Hóa Kỵ thì ông bà cha mẹ không có đất đai nhà cửa để lại. Thiên Đồng rất ghét có Thiên Lương đồng độ hoặc đối cung vây chiếu. Chủ về cuộc đời trôi dạt, không tự mua được nhà cửa, có cũng không giữ được. Trường hợp “Thiên Đồng Thiên Lương” đồng độ ở cung Dần, gặp cát tinh hội hợp và Lộc Tồn, Hóa Lộc thì chủ về có điền sản, nhưng vẫn thường thay đổi. “Thiên Đồng Cự Môn” đồng độ, không nên mua thêm nhà cửa đất đai. Đề phòng vì vậy mà phá tán hao tài, hoặc sinh điều tiếng thị phi. “Thiên Đồng Thái Âm” đồng độ, nên mua nhà ở có vườn tược ao hồ. Cổ nhân cho rằng gặp “Thiên Đồng, Thái Âm” ở Cung Điền Trạch thì nên nuôi cá trồng hoa, trồng cây ăn trái, có thể đại phú. Ngày nay thì nên kinh doanh nông trại. “Thiên Đồng, Thái Âm” ở Cung Điền Trạch cũng chủ về nhà ở yên tĩnh. Thiên Đồng nhập Cung Điền Trạch, gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao thì không có điền sản. Nhưng nếu Thiên Đồng Hóa Lộc, có thể là môi giới hay kinh doanh địa ốc. Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Thiên Đồng độc tọa, có “tam hóa ” và các sao phụ tá. Chủ về gia trạch ắt sẽ có hỷ khánh chuyện mừng. Nếu Thiên Đồng Hóa Kỵ, chủ về sửa sang, hoặc mua thêm nhà cửa. Sao Liêm Trinh ở Cung Điền Trạch Liêm Trinh ở Cung Điền Trạch là ác tinh, chủ về đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị phá sạch. Hoặc ông bà cha mẹ không để lại đất đai nhà cửa. Trường hợp Liêm Trinh có Thiên Phủ đồng độ mới chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ, mà còn có thể giữ được. “Liêm Trinh Thất Sát” đồng độ, có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Nhưng sẽ vì nguyên nhân khách quan mà phá tán, về sau đến tuổi trung niên mới tự mua. Gặp cát tính hội hợp, nhà cửa tăng thêm. “Liêm Trinh Tham Lang” đồng độ, phần lớn chủ về điền sản hao tán. Chỉ trong tình hình có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ mới có thể mua thêm nhà cửa đất đai. Nếu có sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hàm Trì, Thiên Diều, Đại Hao hội chiếu. Thì vì ham mê tửu sắc hoặc sở thích không lành mạnh mà đất đai nhà cửa tiêu tan. Nếu gặp cát tinh nâng đỡ mà không có sát tinh, lại gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì chủ về ở nhà đẹp. “Liêm Trinh Thiên Tướng” đồng độ, chủ về điền sản bị phá sạch. Nếu gặp tam hóa, cát tinh hội hợp, thì trung niên hay vãn niên tự mua được nhà cửa. “Liêm Trinh Phá Quân” đồng độ, cũng bị tình trạng phá sạch đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Có thể tự mua đất đai nhà cửa được hay không, cần phải xem xét kỹ Cung Điền Trạch của đại hạn trung niên và vãn niên mà định. Liêm Trinh Hóa Kỵ nhập Cung Điền Trạch, lại gặp sát tinh, cuộc đời ắt có tình hình vì nhà cửa mà chuốc họa. Cần phải xem kỹ Cung Điền Trạch của lưu niên và đại hạn mà định năm nào có thể xảy ra sự cố. Nếu Cung Điền Trạch của lưu niên gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ. Cần xem xét tinh diệu của Cung Tật Ách, đề phòng bị nạn tai tật bệnh, hoặc người trong nhà bất an. Sao Thiên Phủ ở Cung Điền Trạch Thiên Phủ thủ Cung Điền Trạch, thông thường đều chủ về có nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại, mà còn có thể giữ được và cũng tự mua được. Thiên Phủ gặp Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu hoặc đồng độ, gọi là “Văn tinh nhập trạch”. Lại gặp sao Lộc, chủ về kinh doanh nhà cửa có lời. Không gặp sao lộc, thì chủ về trong nhà có người học cao, có thể vinh tông diệu tổ. Thiên Phủ hội Hồng Loan, Thiên Hỷ, Long Trì, Phượng Các, chủ về đương số ở nhà lớn cũ mà xinh đẹp. Thiên Phủ hội Kình Dương, Đà La, chủ về tranh chấp điền sản, hoặc chủ về mua nhà cửa đất đai nhưng giao dịch không thành. Thiên Phủ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, nhà ở không yên tĩnh. Nếu gặp thêm sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, chủ về hỏa hoạn, hoặc sợ bóng sợ gió. Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, chủ về nhà cửa phá tán. Cung Điền Trạch của lưu niên mà gặp kết cấu tinh hệ dạng này thì nên đề phòng người trong nhà mắc bệnh mà phá tài. Sao Thái Âm ở Cung Điền Trạch Thái Âm thủ Cung Điền Trạch, nhập miếu thì nên ở làng quê. Cũng chủ về nhà ở yên tĩnh, có cảnh cây cỏ hoa lá. Sao Thái Âm nhập miếu chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Hãm địa thì hơi ít, nếu lại gặp sát tinh, hao, chủ về ông bà cha mẹ không có đất đai nhà cửa để lại. Hoặc đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị phá tán. “Thái Âm Thiên Đồng” đồng độ, chủ về không có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Hoặc tuy có mà bị phá tán, về sau mới tay trắng làm nên rồi tự mua. “Thái Âm Thiên Cơ” đồng độ, điền sản thường hay thay đổi. Hoặc chủ về lúc nhiều lúc ít. Cung Điền Trạch của lưu niên mà gặp hai sao này nhập thủ, chủ về có tình huống chuyển dời hoặc đi chơi xa. Thái Âm rất ưa có Thái Dương đồng độ, chủ về có nhiều điền sản. Nhưng nếu Thái Dương Hóa Kỵ hoặc Thái Âm Hóa Kỵ, thì chủ về trong nhà có nhiều người già cô độc không con cháu. Nếu gặp sát tinh, Thiên Hình, Đại Hao cùng hội hợp, thì chủ về gia trạch bất an, Kiện tụng liên miên, nhiều bệnh, nhiều điều tiếng thị phi, hoặc có tình cảnh cha mẹ con cái chia ly. Thái Âm có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về mua nhiều điền sản, rất nên mua nông trại, đất đai có ao, hồ. Thái Âm có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về điền sản bị phá tán. Có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, thì nhà cửa dễ bị hỏa tai. Thái Âm gặp sát tinh, lại gặp Thiên Hình, Đại Hao, gặp thêm Văn Khúc Hóa Kỵ, đề phòng nhà ở bị trộm viếng thăm. Nếu gặp Kiếp Sát, Âm Sát đồng độ, chủ về nên đề phòng nhà ở bị cướp. Thái Âm gặp sát tinh, Đại Hao, lại có Thiên Nguyệt đồng độ, chủ về trong nhà nhiều người bị bệnh tật. Sao Tham Lang ở Cung Điền Trạch Sao Tham Lang ở cung điền trạch, nếu nhập miếu chủ về có tổ nghiệp để lại, lạc hãm thì không có. Nếu nhập miếu, đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì tự mua thêm khá nhiều bất động sản, nhưng nhà ở ắt sẽ có hư hao. Tức như cổ nhân nói, “Cách Hỏa Tham nên ở nhà lớn cũ”. Nếu là cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mà có các sao Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Hóa Kị, Địa Không, Địa Kiếp hội hợp, sẽ chủ về bất động sản có nhanh thì mất nhanh, hoặc chủ về binh tai hỏa hoạn, hay vì tửu sắc mà phá tán. Nếu đồng thời còn có các sao cát hội hợp, mà các sao sát, kị khá nhẹ, thì chỉ bị một phen hú vía. Tham Lang nhập miếu, gặp cát tính, lại gặp thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về thường dời chuyển, gia trạch không yên, nếu hội Lộc Tồn, Thiên Mã thì càng đúng. Tham Lang nhập miếu, không có Hỏa Tinh, Linh Tinh, nhưng có cát tinh như cát hóa, Lộc Tồn, Văn Xương, Văn Khúc đồng độ hoặc hội chiếu, thì sản nghiệp hưng thịnh, bền vững. Nếu gặp các sao đào hoa, và Long Trì, Phượng Các thì nhà ở đẹp đẽ. Vì vậy lúc cung điền trạch của lưu niên là Tham Lang Hóa Lộc, phần nhiều chủ về mua hay sửa sang nhà ở. Nếu Tham Lang Hóa Kị thì chuyển dời hoặc đại tu. Lúc cung điền trạch của lưu niên là Tham Lang lạc hãm, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, lại gặp thêm các sao hình, hao, bị lưu sát xung hội, cũng chủ về hỏa tai, gặp cát tinh, thì sau khi xảy ra hỏa tai bi tổn thất không lớn, chỉ sửa sang lại. Tham Lang chủ về “tán” mà không chủ về “tụ”, vì vậy chỉ hơi gặp các sao hình, kị liền xảy ra sự cố. Tham Lang rất ngại Vũ Khúc Hóa Kị, chủ về vì tai họa mà phá tán sản nghiệp. Gặp Liêm Trinh Hóa Kị đến hội, thì nên đề phòng điền trạch xảy ra chuyện phải rơi nước mắt, có chảy máu nếu gặp thêm Thiên Hỉ thì chủ về thêm nhân khẩu. Tham Lang thủ cung điền trạch bị ảnh hưởng phong thủy rất lớn, lúc mua nhà nên cẩn thận, nơi làm việc phần nhiều là hào nhoáng bề ngoài. Sao Cự Môn ở Cung Điền Trạch Cự Môn thủ Cung Điền Trạch, không nên có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Có thì dễ xảy ra tranh chấp. Gặp sát tinh, Kỵ, hình, hao, chủ về vì đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại mà xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Sao Cự Môn nhập miếu, gặp Lộc, Quyền, Khoa và Lộc Tồn đồng độ hoặc hội chiếu. Thì có thể tự mua điền sản. Nhưng nếu gặp Thái Dương đồng độ, thì có tranh giành, quấy rối. Hoặc vì mua thêm nhà cửa đất đai mà mất vui. Thiên Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu, dễ bất hòa, tranh chấp, kiện tụng vì mương rãnh, đường nước, bờ đê, bờ ranh, đường ranh. Cự Môn lạc hãm, chủ về không nên mua thêm nhà cửa đất đai. Gặp Đại Hao, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về vì mua thêm nhà cửa đất đai mà bị tổn thất. Cự Môn Hóa Kỵ, chủ về trong nhà nhiều thị phi. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình hội hợp, thì vì nhà cửa mà xảy ra thưa kiện. Cung Điền Trạch của lưu niên gặp tổ hợp tinh diệu dạng này, chủ về người trong nhà bị hình thương, hoặc bị tai họa. Cung Điền Trạch của lưu niên, Cự Môn có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Thiên Nguyệt Âm Sát hội chiếu, thì nhà ở dễ bị hỏa tai, trộm cướp. Nếu Cung Điền Trạch của thiên bàn gặp tình hình thuật ở trên, thì chủ về cuộc đời đương số phần nhiều trôi dạt bất định. Sao Thiên Tướng ở Cung Điền Trạch Thiên Tướng thủ Cung Điền Trạch, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc Tồn hội chiếu, chủ về có nhiều điền sản. Thiên Tướng có Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao hội chiếu, chủ về điền sản bị phá sạch. Vũ Khúc có Phá Quân ở đối cung vây chiếu. Chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại nhưng dần dần làm tiêu tán. Nếu Vũ Khúc lại Hóa Kỵ, thì chủ về gia trạch không yên, nhiều tranh chấp, điều tiếng thị phi, hoặc nhiều bệnh. Thiên Tướng không ưa có Đà La và Thiên Mã đồng cung. Chủ về thường hay chuyển dời, nhưng cuộc đời không có nhà ở vừa ý, dù ở nhà lớn đẹp đẽ, cũng có chỗ không hài lòng. Nếu có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội hợp, thì chủ về gia nghiệp điêu linh. Hoặc vì tài sản mà kiện tụng. Sao Thiên Lương ở Cung Điền Trạch Thiên Lương là “âm tinh”, vì vậy khi ở Cung Điền Trạch thì chủ về được hưởng đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ. Nếu gặp thêm Thiên Vu đồng độ, có thể được thừa hưởng nhiều di sản. Thiên Lương có Thiên Cơ đồng độ hoặc hội chiếu, đều chủ về chuyển dời nhà ở, hoặc sửa chữa nhà cửa. “Thái Dương, Thiên Lương” đồng độ, chủ về vì điền sản mà kiện tụng. Thiên Lương hội chiếu Lộc Tồn, Hóa Lộc, chủ về phàm mua thêm nhà cửa đất đai thì dễ sinh phiền phức. Thiên Lương thủ Cung Điền Trạch, cũng chủ về Cuộc đời phần nhiều là ở nhà cũ. Khi Sao Thiên Lương có tứ sát tinh hội chiếu hay đồng độ. Chủ về người trong gia trạch bất an, nhiều thị phi, dễ bị nạn tai tật bệnh. Có Hóa Kỵ hội chiếu, thì hay lắm chuyện, nhiều thị phi. Thiên Lương ở các cung Tị, Hợi, hoặc Thân, đều không nên có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ. Nếu không sẽ chủ về cuộc đời phiêu bạt, không có nơi ở cố định. “Thiên Lương Thiên Mã” đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định. Có điều, nếu được Lộc Tồn hội chiếu, thì chủ về rời xa quê hương mà yên thân. Sao Thất Sát ở Cung Điền Trạch Thất Sát nhập miếu thủ Cung Điền Trạch, chủ về có đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ để lại. Thất Sát hãm địa thì có mà cũng như không. Thất Sát rất ưa được Tử Vi vây chiếu, chủ về cả nhà được quý nhân che chở. Thất Sát có Liêm Trinh đồng độ, cũng có thể mua thêm điền sản. Thất Sát lạc hãm thủ Cung Điền Trạch, chủ về điền sản bị phá tán, thất bại. Nếu có Hóa Kỵ hội hợp, thì chủ về gia trạch bất an, nhiều nạn tai tật bệnh, thị phi. Thất Sát có Hỏa Tinh và Đà La đồng độ, chủ về xảy ra tình huống bị một phen hú vía. Thất Sát có Linh Tinh và Kình Dương đồng độ, chủ về trong nhà nhiều tranh cãi ồn ào. Thất Sát có Địa Kiếp và Địa Không đồng độ, gia nghiệp bị phá tán, thất bại. Sao Phá Quân ở Cung Điền Trạch Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là tổ hợp tinh diệu khá lý tưởng, chủ về đã có sẵn nhà cửa đất đai mà còn có thể tự mua thêm nhiều điền sản. Phá Quân thủ Cung Điền Trạch ở hai cung Tí hoặc Ngọ, thì chỉ chủ về tự mua nhiều điền sản. “Phá Quân, Tử Vi” đồng độ, tuy vận thế điền sản không tối, nhưng lại chủ về được điền sản một cách bất ngờ. Phá Quân lạc hãm, thì chủ về đương số phá dỡ nhà ở cũ. Phá Quân có Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hội chiếu, chủ về đất đai nhà cửa của ông bà cha mẹ bị tiêu tán điêu linh. Cung Điền Trạch của lưu niên có Phá Quân nhập miếu, gặp cát tinh, chủ về dời về nhà mới. Lạc hãm, gặp sát tinh, thì chủ về gia trạch bị phá tán, thất bại. Sao Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Sao Hóa Lộc [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc, thông thường sau khi đương số sinh ra, gia vận bỗng nhiên chuyển biến tốt lên, tình trạng cha mẹ và kinh tế trong nhà đều được nâng cao, khiến đương số có hoàn cảnh học hành khá tốt. Vì Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, nên trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc là chủ về đương số bộc lộ toàn bộ tính đa tình và hòa hợp của mình, đối với cách xử lý mọi việc đều cầu hài hòa. Vì Hóa Lộc có xu thế là “nhiều”, do đó, thường thường đương số sẽ có nhiều bất động sản, đồng thời trong nhà có rất nhiều đồ đạc. Hóa Lộc cũng chủ về thích xa hoa, vì vậy nơi cư trú của đương số thường thường được trang hoàng rất hoa lệ, sang trọng, hoặc ít nhất cũng phải có thẩm mỹ. Cung Điền Trạch còn chủ về gia đình, vì Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch cho nên nơi đương số đặt kì vọng là gia đình, và đương số cũng trông mong người nhà đối xử với nhau hòa hợp, hi vọng có thể “hòa khí sinh tài”. Lúc Cung Điền Trạch chủ về gia đình, cũng nên xem xét đối cung của nó là Cung Tử Tức. Có Hóa Lộc là chủ về con cái hướng về gia đình, gia đình là nơi con cái có cảm giác ấm áp, ngọt ngào. Thường thường hoàn cảnh gia đình khá tốt, có tiền, có nhiều bất động sản, nhưng nếu vị trí Hóa Kỵ [năm sinh] không thích đáng, sẽ xảy ra tình hình “Lộc đi theo Kỵ”, e rằng sẽ không giữ được bất động sản. Hóa Lộc còn sợ bị xung, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc, mà Hóa Kỵ không ở “ngã cung”, thì Cung Điền Trạch nên có thêm Hóa Quyền hoặc Hóa Khoa, dù gặp xung, cũng có thể giữ được chút “lộc”. Vì Cung Điền Trạch là cung vị tổng “thu vào”, Hóa Lộc ở cung vị chủ về tổng “thu vào”, nên phần nhiều đương số sẽ có thói quen thu thập mọi thứ. Cung Điền Trạch còn chủ về môi trường làm việc, trường hợp Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch, là làm việc nhiều công ty, hoặc thay đổi công việc nhiều lần. Vì có Hóa Lộc, cho nên bất luận nhận chức ở công ty có vốn liếng hùng hậu hay không, cũng đều chủ về có tình cảm hòa hợp ở nơi làm việc, cũng không loại trừ tình huống đồng sự đối xử rất tốt với đương số. Tuyến “Tử Điền” phần nhiều chủ về đào hoa, hưởng lạc. Lúc luận về đào hoa, Cung Tử Tức có thể đại biểu cho đối tượng đào hoa. Trường hợp Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch là chủ về đối tượng đào hoa có hảo cảm với gia đình của đương số, mong muốn thành thành viên của gia đình, hoặc đối tượng đào hoa dòm ngó sản nghiệp của đương số, mà đối tượng đào hoa là người đa tình, xử sự theo cảm tính. Cung Điền Trạch có Hóa Lộc có thể dẫn đến cơ hội đào hoa sau khi kết hôn. Cung Điền Trạch còn là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, có thể tượng trưng cho y liệu. Lúc đương số bị bệnh phần nhiều đều có thái độ đối mặt rất lạc quan, tích cực. Nhưng không có nghĩa là không nguy hiểm. Vì Hóa Lộc có hàm nghĩa là “nhiều”, nên đương số thường đi nhiều nơi để chữa trị. Cung Điền Trạch còn là cung vị phu thê của Cung Nô Bộc. Ý ở đây là sẽ có những người phối ngẫu của bạn bè bao gồm những người chưa quen biết có cơ hội “vào” gia đình của đương số, muốn trở thành một thành viên trong nhà của đương số. Cho nên, đương số có nhiều cơ hội quen biết với những người đã có hôn ước. Sao Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau Sao Hóa Quyền chủ về lực hành động và lực lôi kéo mạnh mẽ. Còn Cung Điền Trạch là đại biểu cho bất động sản, đương nhiên sẽ khiến đương số rất muốn có bất động sản. Từ đó sẽ có ý muốn mua nhà rất mạnh, khiến đương số tất bật làm việc, miệt mài giành dụm tiền đế mua bất động sản, luôn luôn có tâm lý muốn có nhiều. Cung Điền Trạch có Hóa Quyền thường thường cũng chủ về có nhiều bất động sản. Tiếp theo trên, vì Hóa Quyền có xu thế thay đổi mau lẹ, do đó đương số rất dễ thay đổi bất động sản. Hơn nữa, như đã thuật ở trước, đương số sẽ không ngừng có ý muốn mua bất động sản, họ thường dùng bất động sản làm công cụ quản lý tiền bạc và cũng là phương thức kiếm tiền. Nhưng Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của chỗ sâu thẳm trong tâm hồn Cung Tật Ách. Trường hợp Cung Điền Trạch xuất hiện Hóa Quyền, là từ nơi sâu thẳm trong tâm hồn sẽ bộc lộ với thế quá mạnh. Lúc gặp tình huống bộc phát đột ngột lúc đại vận khởi động Cung Tật Ách, đương số sẽ lộ rõ tính hấp tấp, dễ bị kích động, vội vàng, dễ có thái độ bức bách người khác. Lúc bình thường phần nhiều họ sẽ rất thích làm chủ đạo, thích ép buộc người khác. Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, do đó có thể tượng trưng cho y liệu. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, thường thường lúc đương số đối mặt với bệnh tật, sẽ rất tích cực chữa trị, cũng thường hay đối bác sĩ, thầy thuốc, hoặc thử nhiều liệu pháp khác nhau. Nhưng phân tích tỉ mỉ thì thấy thái độ của đương số không lạc quan, mà lại dễ bị kích động, vội vàng khi đối diện với mọi vấn đề. Trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, trước tiên có thể nghĩ đến là, trong lòng đương số hay lo lắng không yên, khó tâm bình khí hòa. Vì Cung Điền Trạch còn là cung vị chủ về bệnh tật, nên đương số dễ mắc nhiều bệnh chứng khác nhau, thường thường sức khỏe biến đổi rất nhanh, lúc phát bệnh dễ gặp tình huống kịch liệt. Cung Điền Trạch còn có thể chủ về quan hệ của cả gia đình, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Quyền, đương số là người nắm quyền trong nhà, đối với chuyện lớn nhỏ trong nhà đều là người quyết định, có sức ảnh hưởng tuyệt đối. Nhưng vì lực tác động của Hóa Quyền là đến thẳng đi thẳng, và nghiêm túc, vì vậy tuy đương số và người nhà cư xử với nhau tốt đẹp vì Hóa Quyền chủ vẻ qua lại dồn dập, nhưng lại thiếu cảm giác ấm áp. Trước đã đề cập Hóa Quyền chủ về biến động, không ổn định, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, còn chủ về đương số ít ở nhà, thường hay ở bên ngoài. Xét ở góc độ khác, khách đến nhà đương số cũng nhiều, tình huống biến động khá nhanh. Nếu dùng Cung Điền Trạch để xem về gia đình, có Hóa Quyền, đối với con cái sẽ có hai ý nghĩa. Một là, vì cung vị thiên di cua Cung Tử Tức có Hóa Quyền, sẽ dễ có “dịch động” và lý tưởng cao. hai là, bất luận “dịch động” như thế nào, đối với chúng, gia đình trước sau vẫn là quan trọng nhất, cho nên trong cả gia tộc, lực hướng tâm của con cái cực mạnh. Nếu lấy Hóa Quyền để luận đoán hình tượng, nội dung, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, phần nhiều nhà ở của đương số đều có cách cục chỉnh tề, có khí thế, nội thất có nhiều thiết bị cứng, toàn thể hoàn cảnh cư trú khá tốt. Cung Điền Trạch còn là cung vị tổng thu tóm vào bên trong, cho nên cùng giống như Hóa Lộc ở Cung Điền Trạch, cá tính hay chỗ thâm sâu nhất của tâm hồn đương số sẽ khiến họ có thói quen thu thập, sưu tập thứ gì đó, nhưng vì Hóa Quyền, đương số sẽ dễ có tính xung động nhất thời, sẽ thường thay đổi thể loại sưu tập hoặc đồ vật thích thu thập. Nếu lấy Cung Điền Trạch để chủ về môi trường làm việc, trường hợp Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch, là chủ về công ty đương số làm việc rất có lực cạnh tranh trong giới làm ăn. Nhưng xem xét ở góc độ khác, đương số ở trong môi trường làm việc cũng thường xuyên phải đối diện với sự khiêu chiến và cạnh tranh, công nhân viên chức của nội bộ công ty cũng sẽ thay đổi liên tục. Trong tiết bàn về trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Lộc [năm sinh], chúng tôi đã đê cập vấn đề tứ hóa ở tuyến “tử điền” phần nhiều có dính đến đào hoa. Hóa Quyền ở Cung Điền Trạch cũng làm tăng khả năng có đào hoa. Còn vì lực tác động của Hóa Quyền là ép buộc, mau lẹ, nhất thời, do đó khiến cho người ta cảm thấy khó chống lại hơn, dễ rơi vào quan hệ đào hoa hơn so với trường hợp đào hoa của Hóa Lộc. Hơn nữa, có thể sau khi kết hôn mới xảy ra cơ hội. Sao Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Khoa [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau Trường hợp Cung Điền Trạch thấy Sao Hóa Khoa, là chủ về đương số có năng lực quản lý tiền bạc, sử dụng tài sản, bất động sản hợp lý, là nhân tài quản lý tài sản và quy hoạch bất động sản. Vì Hóa Khoa có tác dụng kéo dài, tăng sự vững bền, cho nên cách quản lý tiền bạc và năng lực quy hoạch bất động sản của họ cũng thuộc loại có kế hoạch lâu dài. Do lực tác động của Hóa Khoa ở trong Cung Điền Trạch là vãn hồi, giải nguy, cho nên tài sản của đương số được bảo vệ, tiền bạc thường lúc nào cũng có, đương số còn có thói quen giữ tiền riêng, năng lực giữ tiền cực tốt. Nhưng Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch, không nhất định sẽ giữ được mãi bất động sản, mà phải xem Cung Tật Ách cung vị khí số của Cung Điền Trạch để định. Vì có Hóa Khoa, nên dù bị phá sản hay bất động sản bị tổn thất, vẫn có thể giấu riêng được một số của cải. Lúc xem Cung Điền Trạch là thực thể bất động sản, thấy có Hóa Khoa, là chủ về nhà ở trang hoàng, bài trí thanh nhã, trong nhà lúc nào cũng sạch sẽ, chỉnh tề, nhưng không phải trang trí kiểu khoa trương hào nhoáng theo thói tục, ý tứ rất tinh xảo. Ý tượng của Cung Điền Trạch còn có thể suy rộng ra thành các tình huống cuộc sống của những trong người nhà. Trường hợp có Hóa Khoa, có thể đoán đương số và người nhà sống với nhau hòa hợp vui vẻ. Nhà ở hiếm khi bị trộm cướp, hỏa tai, rò rỉ nước. hơn nữa, còn có thể sống hòa mục với xóm giềng. Cung Điền Trạch là cung vị tài bạch của Cung Tật Ách, có thể xem là cung vị biểu hiện của tầng thâm sâu trong tâm hồn, thấy Hóa Khoa là mẫu người lý trí. Dù bề ngoài trông giống như người xấu, hoặc tính khi có vẻ như không được tốt lắm, nhưng họ là người mặt ác mà tâm thiện. Do có lực tác động của Hóa Khoa [năm sinh] ở trong Cung Điền Trạch, nếu gặp lúc không thuận lợi, có thể lợi dụng thời gian ở nhà để tâm tình được trầm lắng, có thể nhờ từ trường và sức ảnh hưởng của gia đình mà ngộ ra cách giải quyết vấn đề cũng có thể dựa vào việc chỉnh đốn việc nhà mà nghĩ ra được biện pháp tốt. Xét ở góc độ bệnh tật, tai ách, Cung Điền Trạch là chủ về phụ khoa, cơ quan trong cơ thể phụ nữ như tử cung và buồng trứng. Thấy Hóa Khoa, là chủ về ít khi gặp các vấn đề về bệnh phụ khoa, sinh đẻ. Cũng vì Cung Điền Trạch là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, trường hợp có Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch, là chủ về lúc đương số bị tai nạn hay bệnh tật, thường thường đều được thầy giỏi thuốc hay chữa trị kịp thời. Xét từ góc độ con cái, Cung Điền Trạch là cung vị thiên di của Cung Tử Tức, trường hợp có Hóa Khoa, là con cái rất hướng về gia đình, cho rằng gia đình là nơi bảo vệ chúng, là nơi con cái đặt kì vọng, nên luôn duy trì mối ràng buộc hòa hợp với gia đình. Xét ở góc độ cha mẹ, Cung Điền Trạch là cung vị phúc đức của Cung Phụ Mẫu, trường hợp có Hóa Khoa, là chủ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ rất hòa hợp, gia đình của đương số có cuộc sống yên ổn vui vẻ. Cung Điền Trạch còn đại biểu cho môi trường làm việc, cho nên trường hợp Hóa Khoa ở Cung Điền Trạch, là chủ về môi trường làm việc rất vững chắc, là kết cấu nổi tiếng hoặc có hình tượng tốt đẹp trong xã hội. Sao Hóa Kỵ ở Cung Điền Trạch Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Kỵ [năm sinh] ở Cung Điền Trạch như sau Cung Điền Trạch là cung vị tật ách của Cung tài bạch, liên quan đến ý niệm ở tầng sâu thẳm nhất trong tâm hồn về phương cách Kiếm tiền, đồng thời còn có ý tượng là “kho tài bạch”. Trường hợp Cung Điền Trạch có Sao Hóa Kỵ, là ý thức về nguy cơ có Kiếm được tiền liên tục hay không, bản thân thiếu cảm giác an toàn về tài phú. Là người nặng tư duy thực dụng. Vì Cung Điền Trạch là “ngã cung”, có Hóa Kỵ là chủ về không ra ngoài, biểu hiện trong cuộc sống thường nhật là đương số sẽ giấu tiền riêng để chi dụng trong lúc cần kíp. Tiếp theo trên, tuy đương số lúc nào cũng có cảm giác không an toàn về tiền bạc, nhưng vì quan hệ nhân quả đối ứng của Hóa Lộc và Hóa Kỵ Nếu Hóa Lộc [năm sinh] ở “ngã cung”, đương số sẽ vì cảm giác không an toàn này mà liều mạng kiếm tiền, quyết tâm tích lũy tiền bạc, có tiềm lực làm cho gia sản trở nên to tát. Nếu Hóa Lộc [năm sinh] ở “tha cung”, tuy muốn có nhiều tài phú, nhưng thường thường là trái với ý nguyện, sẽ vì đầu tư sai lầm mà hao tốn “kho tiền”. Cho nên có Hóa Lộc [năm sinh] ở “tha cung”, là người mê tiền của nhưng không giỏi quản lý tiền của. Nếu đổi góc độ xem xét, thì Cung Điền Trạch là đại biểu hiện cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, là nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn có biểu hiện không được tốt, tình huống thực tế là đương số thường dùng mưu kế và tiểu xảo, lúc gặp sự cố xảy ra đột ngột sẽ có phản ứng sai lầm, thậm chí dễ nổi giận. Cung Điền Trạch còn tượng trưng cho hoàn cảnh nhà ở. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, vì Hóa Kỵ có ý tượng là “thu vào”, còn có ý tượng “bừa bộn, ngổn ngang”, nên trong nhà dễ thấy bừa bộn, ngổn ngang. Truy cứu nguyên nhân, phần nhiều là vì đương số mua hay sưu tập rất nhiều đồ đạc, gia cụ vật phẩm, mà xếp đặt bài trí rất lộn xộn. Còn có thói quen thanh lý đồ linh tinh theo kiểu bỏ mà không vứt đi, ngay cả phòng khách được sửa sang sạch sẽ nhưng lại giống như gian phòng chứa đồ vật linh tinh, nếu không có sự chuẩn bị tâm lý đế mở cửa bước vào, bạn sẽ có cảm giác ở đây từng là bãi chiến trường. Cung Điền Trạch cũng có thể xem về bất động sản do đương số mua tậu được. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, là chủ về đương số có bất động sản nhưng quyền sở hữu không rõ ràng hai ba người cùng đứng tên .. hoặc có tình trạng chuyển dời bất động sản rất phiền phức, mà bất động sản còn dễ bị rò rỉ nước, đường ống nước không thông … Nếu có các hung tinh như Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình thì dễ bị trộm cướp hay hỏa tai. Nó còn là cung vị biểu hiện của Cung Tật Ách, là biểu hiện của nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, và còn dùng để luận giải bệnh tật. Trường hợp có Hóa Kỵ, một là chủ về quan hệ giữa bệnh nhân và thầy thuốc không được lý tưởng, thường thường tìm không đúng bác sĩ hay bệnh viện do khí vận của đương số gây ra, ngay cả danh y cũng biến thành thầy thuốc tầm thường. Hơn nữa, Hóa Kỵ còn có ý tượng “làm cho rối rắm”, “làm phiền”, “thong thả, chậm”, nên đương số dễ mắc bệnh mạn tính, cần phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe. Vì Hóa Kỵ còn có ý tượng “mờ ám”, “bất minh”, nên về bệnh lý, phần nhiều là chí hướng các bệnh không rõ ràng như khối u, ung thư .. Cung Điền Trạch vốn là đối cung của Cung Tử Tức, có quan hệ mật thiết với bệnh tật cơ thể. Đối với nữ mệnh, trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, ngoại trừ chủ về lo lắng vấn đề sức khỏe lúc mang thai cần phải thường xuyên kiểm tra định kì, đặc biệt chú ý kiểm tra bệnh phụ khoa nhất là tử cung, buồng trứng. Luận cha mẹ, Cung Điền Trạch là cung vị phúc đức của Cung Phụ Mẫu, thêm vào đó, Cung Điền Trạch có thể xem là cuộc sống gia đình của đương số. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, phần nhiều trong đại vận thứ nhất, lúc ấu niên, cuộc sống gia đình của đương số thường xảy ra rất nhiều vấn đề, thông thường là do hôn nhân của song thân không được hòa hợp làm cho đương số có tâm trạng bi quan. Tiếp theo trên, Cung Điền Trạch cư ở cung vị thiên di của Cung Tử Tức, là chủ về cảm giác của con cái đối với gia đình. Trường hợp có Hóa Kỵ, là con cái của đương số không lạc quan về tương lai của gia đình, trong nhà sẽ thấy tình huống u ám, tuy đương số muốn tích cực lo cho cuộc sống gia đình Hóa Kỵ cũng là “ước muốn”, nhưng đối với con cái, chúng lại thiếu cảm giác ấm áp. Cung Điền Trạch còn tượng trưng cho hoàn cảnh chung quanh, môi trường mà đương số tiếp xúc hàng ngày, cho nên cũng có thể xem là môi trường làm việc của đương số. Trường hợp có Hóa Kỵ, có thể thấy hoàn cảnh môi trường làm việc của đương số không được lý tưởng, nếu không phải là tài chính có vấn đề, mà là tượng rối loạn, chế độ nhân sự không rõ rệt, hoặc ông chủ ngầm giở quỷ kế. Vì Cung Điền Trạch là đối cung của Cung Tử Tức, luận ở tầng thâm sâu, tuyến “tử điền” có tính chất đào hoa hưởng lạc. Trường hợp Cung Điền Trạch có Hóa Kỵ, không phải là không có đào hoa, mà một khi xảy ra quan hệ đào hoa thì sẽ dây dưa không dứt, quan hệ đào hoa thường thường sẽ liên quan với người đã kết hôn, có cơ hội rất lớn trở thành nam nữ vai chính trong vở bi kịch tình tay ba. Cung Điền Trạch phi hóa Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Mệnh Hoàn cảnh gia đình khá tốt, gia nghiệp hưng vượng, có thể được hưởng phước ấm của dòng họ, sản nghiệp sẽ tăng thêm. Mạng có con cái, sinh hoạt gia đình hòa hợp vui vẻ. Nếu có đào hoa, đối tượng là người đã từng có hôn nhân hoặc đã có con. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Huynh Đệ Cuộc sống gia đình khá sung túc, có tiền có thể giúp đỡ anh chị em, anh em sống với nhau vui vẻ, anh chị em có thể được dòng họ quan tâm chăm lo. Có duyên với người chung quanh, sống hòa hợp với bạn bè. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phu Thê Sự nghiệp phát triển có thể là nhờ có dòng họ trợ lực. Người phối ngẫu quản lý tài chính trong gia đình, có thể sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua tậu nhà cửa. Rất có duyên với người khác giới, sau kết hôn vẫn còn giao du nhiều bạn bè khác giới. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tử Tức Sẽ mua tậu nhiều bất động sản, có nhiêu sản nghiệp. Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài gặp nhiều quý nhân, thường hay giao tế thù tạc, thích chạy rong bên ngoài. Con cái có duyên với người chung quanh, có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, ra bên ngoài cũng có quý nhân giúp đỡ. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung tài bạch Dòng họ bà con có thể giúp vốn cho đương số, cầm tiền trong nhà ra tiêu xài hoặc đầu tư sự nghiệp. Có thể hợp tác làm ăn với người nhà. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Tật Ách Hoàn cảnh sống khá tốt, bụng dạ rộng rãi, cơ thể dễ phát phì, nhưng cũng sẽ vì việc nhà nhiều mà mệt mỏi, cẩn thận phòng bệnh đường tiêu hóa. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Thiên Di Có thể không có tổ nghiệp, sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển, và tự mua bất động sản. Rất có duyên với người khác giới, đối tượng đào hoa là người đã từng có hôn nhân. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Nô Bộc Có duyên với người chung quanh, giao du rộng, bạn bè có trợ lực. Vợ chồng tình thâm ý trọng, người phối ngẫu có thể được dòng họ bà con quan tâm chăm lo, cuộc sống được hưởng thụ nhiều, dễ phát phì, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Cung điền trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Quan Lộc Có thể mờ tiệm tại nhà, làm ăn hưng vượng. Đương số đầu tư sáng lập cơ nghiệp, gia đình có thể giúp vốn. Cung Điền Trạch tự Hóa Lộc Hoàn cảnh gia đình khá tốt, có tổ nghiệp, rất có tiền, cũng rất biết tiêu xài tiền, tiêu xài nhiều ít chẳng quan tâm. Đương số cũng sẽ tự mua bất động sản, nhà cửa sang trọng, cũng sẽ bán nhà. Có thể làm nghề liên quan đến bất động sản hoặc Kinh doanh tiền tệ. Có duyên với người chung quanh, cũng rất có duyên với người khác giới, tính dục mạnh, sau kết hôn có thể có tình nhân ở bên ngoài, thuộc loại đào hoa nhục dục. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phúc Đức Có thể thừa kế tổ nghiệp, giàu có, cuộc sống sung túc, có phước để hưởng. Cung Điền Trạch phi Hóa Lộc nhập Cung Phụ Mẫu Cha mẹ tính tình rộng rãi, độ lượng. Đương số có thể thừa kế tổ nghiệp, cuộc sống sung túc, có thể được gia đình quan tâm chăm lo, là người hiếu kính với cha mẹ. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Mệnh Dòng họ có tổ nghiệp, đương số có thể được thừa kế sản nghiệp của tổ tiên, nhưng sẽ xảy ra tranh chấp thị phi. Sẽ mua thêm bất động sản, lúc xoay chuyển vốn liếng bị trở ngại, có thể dùng bất động sàn giải quyết. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Huynh Đệ Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, nên dựa vào sự trợ giúp cùa anh chị em. Lúc phân chia tài sàn của dòng họ, sẽ có hành vi tranh chấp tài sản Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phu Thê Người phối ngẫu rất có năng lực, giỏi quản lý tài chính, sau kết hôn sẽ lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để mua bẩt động sàn, tài sản để cho người phối ngẫu quản lý. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tử Tức Ở bên ngoài, đương số có lực cạnh tranh. Sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển. Con cái có tài năng, có nghề chuyên môn, ở bên ngoài được khắng định. Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa quấn vào người. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung tài bạch Mua bất động sản, phải dựa vào bản thân để kiếm tiền. Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, cầm tiền trong nhà ra đầu tư. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Tật Ách Phần nhiều dựa vào bản thân nỗ lực, nghề nghiệp chuyên môn và tài năng để mưu sinh, vì gia đình mà làm lụng vất vả. Dễ có đào hoa quấn vào người. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Thiên Di Không thỏa mãn với tổ nghiệp, sẽ rời quê hương đi xa để tìm hướng phát triển, ra bên ngoài kiếm tiền, sẽ mua bất động sản. Tổ nghiệp to tát, có thành tựu, ở bên ngoài có lực cạnh tranh. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Nô Bộc Tự giúp mình rồi người mới giúp mình, có thể phát huy sở trường của mình, được người ta xem trọng, rất có lực cạnh tranh. Giao du nhiêu bạn bè, được bạn bè tôn trọng. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập cung quan lộc Phần nhiều dựa vào nghề chuyên môn và tài năng để mưu sinh, khá vất vả, dòng họ bà con có thể giúp vốn sáng lập cơ nghiệp. Phần nhiều sẽ được bạn bè khác giới trợ lực, khiến đời sống tình cảm hoặc hôn nhân xảy ra nhiều chuyện phiền phức, rắc rối. Cung Điền Trạch tự Hóa Quyền Người trong nhà có nhiều ý kiến, ưa tranh quyền, không hòa hợp với nhau. Có duyên với người chung quanh, xem trọng tiền bạc, tự tư tự lợi, sáng suốt tài cán, có thể làm nghề liên quan đến kĩ thuật để mưu sinh. Sẽ mua bất động sản, có nhiều nhà cửa, có thể cho thuê. Lúc phân chia gia sản sẽ có chuyện tranh giành. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phúc Đức Sinh hoạt gia đình không tiết kiệm, tiêu xài lớn, khá phô trương. Người phối ngẫu vì sự nghiệp mà rất bận rộn, thường phải giao tế thù tạc để tranh thủ tình cảm đối tác làm ăn. Cung Điền Trạch phi Hóa Quyền nhập Cung Phụ Mẫu Cha mẹ rất chủ quan , ưa ra oai, uy nghiêm, khó chấp nhận lời nói nhẹ nhàng lịch sự của người khác. Sẽ không ngừng đầu tư vào bất động sản. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Mệnh Gia đình có giáo dục tốt, cuộc sống bình yên vui vẻ. Đương số được gia đình quan tâm, thỏa mãn với tổ nghiệp. Lúc thiếu vốn liếng xoay sở, sẽ lấy bất động sản thế chấp để vay tiền. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Huynh Đệ Trong anh chị em có người làm việc trong ngành văn hóa giáo dục. Cuộc sống gia đình bình yên, ít tranh chấp với người khác. Sinh kế gia đình bình ổn thuận lợi, có thể cân đối thu chi, tuy không nhiều, nhưng không lo thiếu. Rất có duyên với người chung quanh, ra bên ngoài có trợ lực. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phu Thê Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, lo liệu việc nhà có bài bản, quan hệ gia đình rất tốt, tài vụ do người phối ngẫu quản lý, thường có kế hoạch rõ ràng, không lãng phí. Công việc hay sự nghiệp đều được gia đình và người phối ngẫu trợ lực. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tử Tức Gia đình khá giả, gia phong tốt đẹp, cuộc sống bình yên, ít sóng gió, gặp nạn tai có thể được quý nhân giúp đỡ. Con cái thông minh, dễ thương, có khí chất, có thanh danh ở bên ngoài. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung tài bạch Tài chính của gia đình đương số có nhiều trợ lực, sẽ có tình hình điều chuyển qua lại về tiền bạc. Rất có duyên với người khác giới, thái độ giao du với người khác giới hiền hòa, rộng rãi, nhưng không tùy tiện. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Tật Ách Sinh hoạt gia đình có quy luật, cơ thể khỏe mạnh bình an. Nếu gặp tai nạn, dễ được quý nhân tương trợ. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Thiên Di Gia đình có thanh danh ở bên ngoài, đương số ra ngoài dễ được quý nhân giúp đỡ, ít nạn tai. Sẽ có tình hình xa quê hương để tìm hướng phát triển, không thỏa mãn với tổ nghiệp, ở bên ngoài cũng được gia đình trợ lực. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Nô Bộc Gia đình của đương số rất thân thiết với bạn bè của đương số. Đương số thường xuyên liên lạc với bạn bè. Thích điện thoại, gởi email… “tán dóc” cả ngày với bạn bè. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập cung quan lộc Thích hợp làm những công việc cần động não hoặc có tài nghệ, công việc hay sự nghiệp đều bình ổn, nhẹ nhàng và vui vẻ. gia đình trợ lực nhiều. Thu nhập ổn định, ít nhưng đều đặn. Cung Điền Trạch tự Hóa Khoa Gia đình có giáo dục tốt, có bầu không khí thanh nhã, con cái diện mạo thanh tú, thông tuệ, nhu thuận, có khí chất văn nghệ. Có năng lực quản lý tài chính, phần nhiều đều có kế hoạch rõ ràng về tài chính, lúc cần tiết kiệm thì tiết kiệm, lúc cần tiêu xài thì tiêu xài, cách hưởng thụ thanh nhã, không lãng phí. Có thể có bất động sản, do người khác giúp đỡ mà có được, mua nhà không cầu lớn hoặc sang trọng, đủ ở là thỏa mãn. Nhà ở thoải mái, cuộc sống vui vẻ. Rất có duyên với người khác giới, giao du nhiều bạn bè khác giới, nhưng không dính dáng nhục dục. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phúc Đức Có nhiều phúc ấm, phùng hung hóa cát, biết trân quý đồng tiền, trân quý hạnh phúc. Người phối ngẫu rất có duyên với người chung quanh, sức khỏe tốt, chú trọng việc điều chỉnh đời sống tinh thần. Công việc hay sự nghiệp của người phối ngẫu đều bình ổn, thuận lợi, nhẹ nhàng, hòa hợp với đồng sự. Cung Điền Trạch phi Hóa Khoa nhập Cung Phụ Mẫu Cha mẹ là người sáng suốt, có lý lẽ, hiền hòa, không so đo tính toán với người khác, sinh hoạt gia đình vui vẻ, rất quan tâm chăm lo cho đương số. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Mệnh Tính tình bảo thủ, quản lý tài chính theo nguyên tắc của mình, bản thân tiết kiệm, cũng không thích chiếm tiện nghi của người khác. Tuy không muốn nhưng thường phải bôn ba ở bên ngoài. Lần đầu mua nhà dễ bị thua thiệt. Có thể giao du với bạn bè khác giới lâu dài, đối tượng đào hơn thường là người đã li hôn nhưng không có con. Tiền bạc thường có hiện tượng hao hụt, tổn thất, không giữ được. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Huynh Đệ Không nên qua lại tiền bạc với anh chị em hay bạn bè, dễ bị tổn thất, phiền phức, rắc rối. Sinh kế gia đình thường bị tình trạng thu không bằng chi. Tiền bạc thường bị tổn thất. Đến đại hạn thứ hai, thường sẽ xa quê hương để tìm hướng phát triển. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Phu Thê Đầu tư sáng lập cơ nghiệp làm ăn, vận Kinh doanh không thuận lợi, dễ bị lỗ vốn. Tốt nhất là nên đi làm hưởng lương. Rất có duyên với người khác giới, nhiều đào hoa, dễ có tình huống sống chung như vợ chồng, hôn nhân không có danh phận. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Tử Tức Gia vận không được tốt, lúc còn nhỏ cuộc sống không ổn định, thích chạy rong bên ngoài, gia đình thiếu quan tâm đương số. Thích tiêu xài tiền, cầm tiền trong nhà ra ngoài tiêu xài, không có ý định mua nhà cửa. Sẽ thường dời nhà. Rất quan tâm chăm sóc con cái, nhưng có khả năng là mạng không con cái. Không nên làm chủ. Thường hay giao tế thù tạc ở nơi phong hoa tuyết nguyệt, khó có hôn nhân, nhưng nhiều đào hoa, dễ có tình trạng sống chung như vợ chồng, nếu kết hôn “người ấy” sẽ mang con đến! Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung tài bạch Tài vận không tốt, trong nhà thường túng thiếu tiền bạc, sống cảnh nghèo túng. Nên đi làm hưởng lương, không thích hợp đầu tư sáng lập cơ nghiệp, thường bị hụt vốn, sẽ mang nhà ra thế chấp để vay tiền hoặc bán nhà để xoay sở. Tiền bạc thường bị thiếu hụt, tổn thất. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Tật Ách Sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương. Dễ bị thương tật vì nạn tai bất ngờ. Trong gia đình xảy ra nhiều chuyện thị phi rắc rối, có thể sẽ không ở chung với cha mẹ. Nữ mệnh có thể bị kẻ xấu xâm phạm, khiến thân tâm bị tổn thương. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Thiên Di Thường hay dời nhà, sẽ rời xa cố hương, định cư ở tha hương để mưu sinh. Ở bên ngoài dễ có tai ách, nên lưu ý phòng sự cố giao thông. Xem trọng quan niệm gia đình, nhưng duyên phận bạc với dòng họ bà con. Không có duyên với bất động sản. mua nhà lần đầu bị thiếu tiền. Khó kết hôn, giao du với bạn bè khác giới không được lâu, năng lực tính dục kém, có thể không có con cái. Tài vận không tốt, tiền bạc dễ bị hao tốn, tổn thất. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Nô Bộc Không hòa hợp với bạn bè, ít bạn bè mà nhiều phiền phức, dễ vì bạn bè mà tổn thất tiền bạc. Lớn lên anh chị em đều ở riêng. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập cung quan lộc Công việc hay sự nghiệp đều không thuận lợi, sáng lập cơ nghiệp sẽ bị thiếu vốn, người nhà sẽ chi viện, nhưng dễ vì thua lỗ mà sinh phiền phức, rắc rối. Nếu mua nhà, không nên lấy danh nghĩa của người phối ngẫu để đăng kí. Người phối ngẫu có mối quan hệ xa cách với gia đình của đương số. Cung điên trạch tự Hóa Kỵ Sinh ra trong gia đình bận rộn lo chuyện sinh kế, lúc còn nhỏ gia giáo không nghiêm, duyên phận bạc với dòng họ bà con. Nhà ở lộn xộn mà nhỏ, thường thay đổi nơi cư trú, tự mua nhà rất khó khăn. Không có quan niệm quản lý tài chính, rất lãng phí, không biết tiết chế, thường tiêu xài hết tiền. Không muốn mấy chuyện lập gia đình, có kết hôn hay không, cũng chẳng quan trọng. Rất có duyên với người khác giới, dễ có đào hoa nhưng không giữ lại. Có thể làm nghề mua bán bất động sản. Lần đầu mua nhà dễ xảy ra vấn đề, trước năm 35 tuổi không nên mua nhà. Không quen ở nhà, thường bôn ba ở bên ngoài, dễ vì tai nạn bất ngờ mà phá tài, cũng phải phòng tù tội. Sau kết hôn vẫn dễ có tình nhân ở bên ngoài, đối tượng là người độc thân đã li hôn. Cung Điền Trạch phỉ Hóa Kỵ nhập Cung Phúc Đức Tài Vận không tốt, thu nhập không ổn định, trong nhà thường không có tiền, cuộc sống không ổn định, không có phước để hưởng. Đầu tư làm ăn, vận kinh doanh không được tốt, sẽ lỗ vốn. Nên đi làm hưởng lương. Thường hay lãng phí tiền bạc, hoặc dễ bị tổn thất tiền bạc. khó mua nhà. có nhà cũng sẽ thế chấp để vay tiền, nhưng nợ khó trả. Cung Điền Trạch phi Hóa Kỵ nhập Cung Phụ Mẫu Thường bôn ba, bốn phương là nhà. Gia vận không thuận lợi, dễ phá tài, bán bất động sản mà tiền khó giữ được. Sẽ ở chung với cha mẹ. Dễ bị phá tướng vì tổn thương bất ngờ. Phần phụ ảnh hưởng của Phụ Tá Sát diệu đối với Cung Điền Trạch Kình Dương Sáng sủa tốt đẹp cơ nghiệp trước phá sau thành Mờ ám xấu xa không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được. Không, Kiếp hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết. Đà La Không có nhà đất. Nếu có tổ nghiệp để lại rồi cũng phá tán, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Hỏa, Linh Có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng sau cũng phá tán, hay lìa bỏ đi lập nghiệp ở nơi xa. Tham, Vũ đồng cung tự tay gây dựng, sau rất khá giả, mua tậu được nhiều nhà đất. Không, Kiếp không có nhà đất. Nếu có đôi chút, rồi cũng lụn bại. Không, Kiếp Sáng sủa tốt đẹp mua tậu nhà đất một cách nhanh chóng, nhưng đã mua nhanh, tất bán nhanh. Mờ ám xấu xa không có nhà đất Xương, Khúc Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp mua bán nhà đất rất dễ dàng. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu có tổ nghiệp để lại cũng gìn giữ được lâu bền. Nhiều sao mờ ám xấu xa không có nhà đất. Nếu có chút ít sau cũng bán hết. Khôi, Việt Nhà cửa to tát đẹp đẽ. Tả, Hữu Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp gìn giữ được tổ nghiệp. Mua tậu nhà đất dễ dàng. Nhiều sao mờ ám xấu xa cơ nghiệp bị phá tán một cách nhanh chóng. Nhưng dù không có nhà cửa, cũng vẫn được nhiều người giúp đỡ, cho ở nhờ những chỗ cao ráo đẹp đẽ. Lộc Tồn Có nhà đất của tổ nghiệp để lại nhưng rất ít. Tự tay gây dựng mới được khá giả. Thiên Mã Mua tậu nhà đất ở xa quê hương. Khốc, Hư Nhà cửa mục nát hay có mối mọt Long, Phượng Nhà cửa cao rộng, đẹp đẽ. Cô, Quả Cơ Nghiệp bền vững. Rất khó bán nhà đất Quang, Quý Được hưởng của thừa tự. Đẩu Quân Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp nhà đất bền vững. Về sau mua tậu thêm được rất nhiều. Nhiều sao mờ ám xấu xa cơ nghiệp càng ngày càng lụn bại. Tuần, Triệt án ngữ Nhận định nghịch đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ, tốt hóa xấu, xấu thành tốt. Tuần, Triệt án ngữ đồng cung Không có nhà đất của của nghiệp để lại. Nếu may mắn có đôi chút, sau cũng phá tán hết, hay phải lìa bỏ mà không được thừa hưởng. Tự tay gây dựng cơ nghiệp, nhưng thành bại thất thường. Hay phải thay đổi nơi ăn chốn ở. Về già mới có nhà đất, nhưng nhỏ mọn và tầm thường. Trong trường hợp này, không cần phải chú trọng nhiều đến ảnh hưởng của không sao tọa thủ. Nhật, Hổ Trong nhà có chó đá. Cung Điền Trạch ứng phương nào, tất chó đá ở phương đó. Nhật, Hổ Cung Điền Trạch an tại Hợi, Tý, Thìn chó đá chìm sâu dưới đất Nhật, Hổ, Long Trì Chó đá ở dưới ao. Nhật mờ ám, Thanh Long, Long Trì Trong nhà có ao giếng, ở đó có người chết đuối Cự, Hỏa Nhà hay bị cháy. Cự, Tang Nhà cửa cao ráo rộng rãi, nhưng hay có lửa. Cơ, Nguyệt Dưới gốc cây trong vườn có hòn đá lâu ngày thành tinh. Cơ, Nguyệt, Đà, Kỵ Yêu tinh rất quái gở, hay trêu tròng làm cho người trong nhà đau mắt hay đau bụng. Cơ, Nguyệt đồng cung, Cung Điền Trạch an tại Thân Gần nhà cố kẻ ăn trộm của đình chùa, nên bị thần thánh quở phạt. Cơ, Hỏa Nhà cháy, lụn bại. Cơ, Hình Chỗ ở xưa kia có nhiều cây cối, sau bị chặt hết. Cơ, Hỏa, Linh, Hình, Việt Cây trong vườn bị sét đánh. Cơ, Hổ Trong nhà có chó đá. Cơ, Hổ, Kình, Đà Chó đá thành tinh Cơ, Không, Kiếp, Mộc Trong nhà có ma quái ẩn náu. Lộc Tồn, Tử Nhà có của chôn, hay đào được của. Nếu Tử tọa thủ tại Cung Điền Trạch, không gặp Lộc, tất chỉ đào được đồ sứ, đồ sành mà thôi. Hỏa, Linh, Riêu, Hỉ Trong nhà rất nhiều ma. Hỏa, Linh, Tướng, Binh Quân gian phóng hỏa đốt nhà. Hỏa, Tang Cháy nhà. Nếu Cung Điền Trạch ứng phương nào tất bắt đầu từ phương đó. Không, Kiếp, giáp Cung Điền Trạch Gian phi rình mò ở gần nhà. Quân trộm cướp ở ngay bên hàng xóm. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Tả, Hữu Trộm cướp lẻn vào trong nhà, thường có nội công từ trước. Không, Kiếp, Tướng, Binh, Kình, Đà Giặc cướp phá nhà lấy của. Thanh Long, Long Trì Trong nhà có ao giếng. Trên bờ cỏ nhiều cây cối mọc rậm rạp. Nếu Thanh Long không gặp Long Trì trong nhà cũng có ao giếng nhưng không đẹp. Long, Không, Kiếp Ao giếng lâu ngày bị bồi lấp. Khốc, Hư Trong nhà có ma mộc. Khốc, Hư, Hỏa, Linh Con ma rất quái ác. Nếu Cung Điền Trạch an tại Thìn, hay nếu gặp thêm Tấu, con ma sẽ bị đánh bật đi. Hồng, Riêu, Cái Ma đàn bà lần khuất ở trong nhà Quang, Qúy, Cô, Quả, Hồng, Đào Được thừa hưởng của thừa tự của người đàn bà để lại Trong nhà có ma một chân, thường là oan hồn tác quái Vô Chính diệu Không được thừa hưởng tổ nghiệp phải tự tay gây dựng. Tuần, Triệt án ngữ lập nghiệp trước khó sau dễ. Mua tậu nhà đất rồi lại bán. Thay đổi nơi ăn chốn ở luôn luôn. Về già mới có chỗ ở chắc chắn, nhưng nhỏ mọn tầm thường. Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa xung chiến hay hợp chiếu rất nhiều nhà đất. Chỗ ở rất cao đẹp. Càng về sau càng mua tậu được nhiều Vô Chính diệu được Tuấn, Triệt án ngữ và Nhật, Nguyệt cùng sáng sủa xung chiếu hay hợp chiếu rất rực rỡ. Lập nghiệp tuy chật vật buổi đầu, nhưng về sau rất giàu có, nhà hàng dãy, ruộng đất thẳng cánh cò bay. Phụ luận về cung Điền Trach Sau đây là những cách về Cung Điền Trạch – tức là những cách gặp gỡ giữa những sao trên trên lá số Tử vi ở Cung Điền Trạch và 3 cung chiếu vào. Những cách tốt thường là những sao miếu, vượng, đắc địa, những cách xấu là những sao hãm địa. Khi có những nguyên tắc khác như vậy chúng tôi sẽ thêm vào. Trước hết xin ghi những sao tốt như Khoa, Quyền, Khôi, Việt, Khúc, Xương, thật là vô vị khi ở Cung Điền Trạch, không đem lại cho đương số cửa nhà, ruộng vườn nào. Ân, Quý, Đào, Hồng trong họ có gia tài cô dì để lại cho. Ân, Quý, Lộc hay Lộc tồn Được hưởng gia tài Ân, Quý, Tang môn Được người trong họ để gia tài cho. Ân, Đào, Hông và Lộc hay Lộc tồn Được hưởng gia tài trong họ để lại. Ân Quang, Thiên Quý Được ăn thừa tự Ác tinh miếu Được tốt về điền trạch, nhưng về sau mất trước 10, sau 0 Bạch Tang Hao Có rồi lại bán hết. Binh, Thiên không Các xấu về Điền Trạch. Cự môn, Tang môn Có ruộng, nhà. Cự, Tang ở Tí, Ngọ Có nhiều nhà lớn. Cơ, Cự ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Mão, Dậu Có nhiều nhà, ruộng. Cơ, Hoả Nhà bị cháy. Cơ, Không, Kiếp, Mộc dục Nhà có ma. Cô, Quả ở Điền giữ của được bền. Cơ, Vũ Tốt, nhưng tranh cãi. Cơ, Vũ, Tả, Hữu Tay trắng làm nên giàu. Cơ, Nguyệt, Tam Hoá nhất là có Hoá Lộc Nhiều nhà, ruộng. Cự môn ở cung không miếu, vượng Nhà cửa đổi bán luôn, hay bị kiện, sau mới thành. Cự Đồng, Vũ, Tả, Hữu tay không sau thành. Diêu, Hình Không ăn thua gì. Dương, Đà hay Tuần, Triệt xoàng Đẩu quân Giữu được của bền. Đẩu, Phục Binh Tài sản bị phá. Đà, Hao, Phù, Tuế Bị Kiện về ruộng đất. Đào, Hồng, Lộc, Tang Được người vô tư cho của. Điếu, Tang Kém sút. Đồng Sau giàu. Đồng, Lương Dần, Thân Nhờ người thành giàu. Đồng, ngộ Tham Trước khó sau thành. Giải Thiên giải Xấu cho nhà đất Giải Địa giải Xấu cho nhà đất Giải Thần Xấu cho nhà đất. Hoả, Linh Nhà bị cháy. Hình, Kỵ, Tham, Tuế Trước có, sau bán hết. Hình, Hao, Lực sĩ Giữ được bền. Hỉ Thần ở Tây cung Cửa Phật. Hình ở Điền, Tài Rất tốt. Hao, Địa Kiếp Trước có, sau bán hết. Hao, Kiếp, Sát, Triệt Trước có sau bán hết. Hoá có đủ tam hoá Có đủ cả nhà cả ruộng. Hoá có đủ tam hoá, Long, Phượng Có nhà cửa ruộng nhiều. Hữu, Tả, Phủ hay Vũ Có nhiều nhà ruộng. Hoả, Tang Bị nhà cháy. Hao, Phá Quân Chẳng có gì. Kình, Đà Trước có sau hết. Không, Kiếp Trước có sau không. Khôi, Việt, Lương, Tướng Có nhà ruộng. Không, Kiếp miếu vượng Phát to. Khúc, Xương, Lương, Tướng Có nhà ruộng. Khúc, Xương, Tấu Tân tạo. Kiếp sát, Toái Tầm thường. Kiếp Địa Kiếp Có rồi lại hết. Lộc tồn, Tướng hay Nguyệt Có nhiều nhà, ruộng. Liêm, Phá Bán hết rồi lại thành. Lương Được Tổ để nhà cửa cho. Long Thanh Long miếu Được nhiều nhà ruộng. Long, Phượng, Mộ Có nhiều nhà đất. Lương, Tướng, Tả, Hữu Có nhiều nhà đất. Mã, Khốc, Khách như Tràng Sinh, Đế Vượng Có nhiều nhà đất. Mã, Sinh Nhiều nhà đất Mã, Lộc Nhiều nhà đất. Mã, Khốc Nhiều nhà đất. Mã, Long, Phượng Có nhiều nhà đất. Mộ, Hoá Lộc Lộc Tồn Khá về nhà đất. Môn Lưởng Môn ở Tí Có nhiều nhà đất. Nhật, Nguyệt miếu Có nhiều nhà đất. Nhật, Nguyệt hãm Tạm đủ, sau sa sút. Nguyệt, Vũ, Khoa, Quyền, Lộc Có nhiều nhà đất. Nguyệt chủ Điền trạch Có nhiều nhà đất. Nguyệt ngộ Song Hao gia thêm Triệt Có nhiều rồi bán hết. Phá Quân miếu Trước không, sau thành. Phá Quân hãm Bán gia tài, có cũng hết. Phủ Thiên Phủ, Không Hỏng hết. Phủ Tuần, Triệt Xấu Phủ ở Điền Khá, hưởng gia tài. Phủ, Tử ngộ Tồn Có nhà đất, hưởng gia tài. Phủ, Thanh, Tồn Khá nhà đất, hưởng gia tài. Phủ gặp Thiên Không hay Địa Không Khó bền gia tài. Tham bị kiện hết, sau lại thành. Tham, tam Hoá Có nhà đất. Tấu, Khúc, Xương, Hao, Phá Có rồi lại hết. Tử Hà tiện, có của chôn. Tham, Vũ như Thất sát miếu Hà tiện, có của chôn. Tang ngộ Hoả Nhà bị cháy. Tuần hay Triệt ở Điền Tự lập. Vũ, Tam Hoá Tả, hữu Có nhiều nhà đất. Vũ khúc Buôn bán tốt. Tinh diệu Vũ, Nguyệt Có nhà đất. Mối quan hệ giữa Cung Điền Trạch và Cung Tử Tức Lý luận của Tử vi đẩu số có nhiều chỗ vi diệu và lý thú, như muốn biết con cháu có hiếu thuận với cha mẹ hay không chúng ta có thể xem Cung Tử Tức cũng như mối quan hệ tương hỗ giữa cung này với Cung Điền Trạch là có thể biết được kết quả. Từ Cung Tử Tức có thể đem đến các thông tin, con cháu có nhiều hay ít, có thể kế thừa được tổ nghiệp hay không, gia đình có phát triển hay suy bại… Muốn xem con cháu nối nghiệp cần phải chú ý tới sao Phá quân có được miếu vượng hay không? Miếu vượng Tý, Sửu, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi. Miếu vượng chủ về có nhiều con cháu. Lạc hãm hay xung phá hãm là Mão, Dậu chủ về con cháu ít. Mệnh của người có chính tinh Nam đẩu chủ về có nhiều con trai. Người có chính tinh Bắc đẩu chủ về có nhiều con gái Nam đẩu là Thiên cơ, Thiên đồng, Thiên phủ, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát. Bắc đẩu là Vũ khúc, Liêm trinh, Tham lang, Cự môn, Phá quân. Mệnh của người có chủ tinh Trung thiên Tử vi, Thái dương, Thái âm có 2 trường hợp Thái dương nhập mệnh chủ về sinh con trai, Thái âm nhập mệnh chủ về sinh con gái. 2 sao này cùng tọa thủ, ở chỗ Sửu Mùi, Sửu chủ về con gái, Mùi chủ về con trai. Sao Phá quân tọa Cung Mệnh có con nối nghiệp muộn. Vũ khúc tọa Cung Tử Tức cũng chủ về có con cháu muộn. Đặc biệt là mệnh nữ có Vũ khúc tọa thủ ở Cung Tử Tức là người rất khó theo đuổi, nhưng nếu biết cách tiếp cận thì có thể dùng tình cảm khuất phục nhanh chóng, dễ đắm say trong tình cảm. Cung Tử Tức kỵ nhất có Hỏa tinh, chủ về con cháu có người tính mạng gặp nguy khó, cũng kỵ gặp Dương nhẫn, chủ về con cháu không nghe lời bề trên, làm nhiều điều trái ngược với chủ ý của cha mẹ. Nếu có Đà la chủ về con cháu có người mắc bệnh tật hoặc bị tổn thương, khiến cho cha mẹ chịu nhiều vất vả. Tinh diệu Thất sát, Phá quân, Tham lang lần lượt tọa thủ ở cụng Tử tức, cần phải xem kỹ bản mệnh này. Nếu như bản mệnh bình thường, Tử tức miếu vượng chủ về con hơn cha. Nếu như bản mệnh miếu vượng mà Tử tức lại suy yếu, chủ về trong nhà sinh ra người con phá bại gia sản. Cung Tử Tức có Thất sát, Phá quân, Tham lang chủ về một đòi nhiều biến động. Tử tức suy nhược lại gặp Phá quân, chẳng yểu mệnh cũng khó làm nên công trạng gì. Cự môn tọa thủ Cung Tử Tức, việc sinh nở khó khăn, nếu sinh nữ trước nam sau thì cát lợi, nhưng tình cảm cha con không được hòa thuận, có duyên phận mỏng bạc. Thiên đồng tọa thủ Cung Tử Tức thì khó có thể nói đó là cách cục tốt được, nếu miếu vượng thì có thành tựu, gặp xung phá, suy bại thì hung họa nhiều. Đến số lượng con cháu, có thể xem mức độ vượng địa, khởi ở Cung Tử Tức là thứ nhất, tính ngược tới Cung tài bạch là người thứ hai. Nếu gặp xung phá, tuy Cung Tử Tức có vượng thì khó tránh được yểu thọ, phá bại. Nếu Phá quân ở chỗ lạc hãm, từ Cung Tử Tức tính ngược, 1 cung tương ứng với 1 người, gặp sát thì không có người nào vậy. Nếu như Phá quân cùng Không đồng cung, khó có người nối nghiệp. Đối cung với Tử tức mà không có chính tinh thì càng linh nghiệm. Nếu như lưu niên Thái tuế gặp Phá quân, Cung Tử Tức có chính tinh hoặc đối Cung Tử Tức có cát tinh chủ về thêm nhân đinh vây. Con cháu có thông minh hay không cần xem Tứ hóa của sao Thái dương, Thái âm. Nếu như Thái dương có Bác sỹ, Thiên phủ, Thiên cơ hóa lộc, hóa khoa hoặc Xương Khúc hóa khoa, lại không có sát tinh xung chiếu thì chủ về sinh nhiều con cháu, con cháu có trí tuệ hơn người, nếu găp quý tinh đồng cung thì chủ về con cháu giàu sang. Nếu Cung Tử Tức có Thái âm, Thái âm ở phương Tây Bắc, lại sinh vào ban đêm, chủ về sinh ra người thông minh, sống lâu, có con gái nhu thuận. Ngược lại thì bình thường. Cung Tử Tức cũng có thể đem tới các thông tin về mối quan hệ sinh hoạt của vợ chồng, đây chính là sự lý thú và kỳ diệu của Tử vi đẩu số. Cung Điền Trạch chủ về sản nghiệp và sự cất giữ của cải. Mệnh nữ lấy đó làm cung mạnh. Thông thường lấy đó là y cứ để biết khi sinh ra và thời kỳ thơ ấu có vất vả hay không, đến khi trung niên có được yên ổn không, tiền của có tích cóp được không, con cháu có hiếu thuận không. Xét mối quan hệ giữa 2 cung, nếu Cung Tử Tức miếu vượng, Cung Điền Trạch lạc hãm hoặc xung phá, chủ về nhiều việc không như ý. Cung Điền Trạch còn chủ về nơi ở và tình hình rời quê ra bên ngoài sinh sống. Phàm lưu niên Dương nhẫn nhập Cung Điền Trạch của bản mệnh, chủ về rời xa quê dựng nghiệp, ở nhà thường vất vả và chịu hình khắc. Dần, Mão, Thìn thuộc phương Đông, Mão là Chính Đông, Thìn là Đông chếch phương Nam. Dần là Đông chếch phương Bắc. Tỵ, Ngọ, Mùi là phương Nam. Thân, Dậu. Tuất là phương Tây. Hợi, Tý, Sửu là phương Bắc. Nếu như Tử Vi không có Tả phù và Hữu bật, nếu nhà người này toa Bắc hướng Nam thì cô độc. Cần tránh gặp Dương nhẫn đồng cung hoặc đối xung, chủ về chịu sự hình khắc người trong nhà. Nếu như Tử vi ở Tý có Tả phù và Hữu bật. Người sinh năm Tỵ có Lộc Tồn triều viên tại Ngọ, Cung tài bạch hóa lộc chủ về làm gì cũng có lợi. Cho nên các công việc kinh doanh đều phải dựa vào đây để suy đoán. Cung Điền Trạch có đại hạn gặp cát lợi, cho dù ở chỗ nào, lấy đối phương là Thiên di, Cung Quan Lộc phương hợp của Cung Điền Trạch, như Cung Điền Trạch tại Mão, Mùi là phương hợp là bên trái, Cung tài bạch là phương hợp của Cung Điền Trạch, Cung Điền Trạch là Mão, Hợi là phương hợp là bên phải. Các cung kẹp ở trước sau là chỗ gia vận của trực niên, muốn biết được cát hung thì lấy vận này mà phán đoán. Lại lấy 1 cung sau Cung Điền Trạch, Cung Điền Trạch ở Mão, sau 1 cung là Thìn coi là tổ mộ. Nếu Cung Điền Trạch bị xung phá thì tổ mộ bị hủy hoại, cần tu sửa để được yên ổn. Nếu như Tam phương có sát tinh chủ về ở vào hoàn cảnh bất lợi, như Dương nhẫn tọa thủ chủ về tổ nghiệp bị phá hoặc xương cốt của tổ phụ bị thất tán. Đại hạn và tiểu hạn ở Cung Điền Trạch gặp sát chủ về bán sạch tổ nghiệp. Nếu chính tinh miếu vượng thêm sát chủ về người trong nhà gặp nguy khó. Gặp Hỏa tinh ở Điền trạch, lại gặp đại hạn và tiểu hạn chủ về hỏa hoạn phát sinh. Mệnh nữ cần xem trọng Cung Điền Trạch, chủ về cuộc sống gia đình có được yên ổn hay không, cần xem kỹ tính chất lạc hãm, miếu vượng của chính tinh. Nếu mệnh nữ có Cung Điền Trạch xấu, có sát và Thiên mã chủ về một đời bôn ba vất vả. Thay lời kết Tóm lại, qua việc quan sát Cung Điền Trạch. Chúng ta có thể biết rõ khả năng phát triển và xây dựng sản nghiệp của mỗi cá nhân cụ thể. Sản nghiệp đó là do thừa kế hay tự đương số xây dựng, hoặc do cả 2 yếu tố. Sản nghiệp lớn đến mức nào, có bền bỉ hay về già phá tán. Tất thảy đều có thể đoán định qua Cung Điền Trạch và tam phương tứ chính của nó… Đăng nhập Ít anh chị em, cứng rắn không hòa hợp hay tranh chấp, ít giúp đỡ. Miếu vượng địa thì hiền lương được giúp đỡ. Lạc hãm thì ít anh chị em. Thiên Phủ đồng cung, anh chị em giàu có, thiếu hòa khí. Tham Lang đồng cung, huynh đệ duyên bạc, mỗi người một phương. Thiên Tướng đồng cung, phú quý, được giúp đỡ nhưng thiếu hòa khí. Đồng cung với Thất Sát, anh chị em tính tình bạo ngược kì quái, hoặc bệnh tật, không hòa thuận, xung đột về tiền bạc. Phá Quân đồng cung thì ít anh chị em, không được giúp đỡ. Hội cát tinh thì được trợ giúp. Hội tứ sát Kiếp Không thì anh chị em khắc nhau, làm hại nhau, thậm chí không có anh chị em.

cung huynh đệ vô chính diệu